Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào?
Xin chào các bạn,
Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này:
The employee works.
The employee is hired.
Xét câu ở trên, ta thấy works là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động works là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động hired là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên.
Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu: The manager hires the employee (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động hires ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi employee lên phía trước thì hành động hire vẫn tác động lên employee. Động từ to be (is) ở đây dịch ra tương đương trong tiếng Việt là “được/bị”. Bởi vậy ta mới gọi là bị động. Động từ to be ở đây có thể ở nhiều dạng khác nhau, ví dụ như quá khứ là was, tương lai là will be, hay has been. Và phía sau là động từ thêm đuôi -ed, hoặc nếu là động từ bất quy tắc thì ta lấy dạng cột 3 trong bảng động từ bất quy tắc (ví dụ như written). Những động từ bị động ở phía sau tác động lên chủ ngữ ở trước. Theo kinh nghiệm của mình, khi nói đến chủ động và bị động thì một số bạn dễ nhầm lẫn bởi một số lý do sau đây. Chúng ta cùng xét thử:
Người nhân viên được làm việc.
Người nhân viên được thuê.
Ta cùng xét trong hai câu này xem câu nào là bị động. Người nhân viên được thuê là do ai đó thuê người nhân viên. Hành động thuê tác động ngược lên người nhân viên nên đây là bị động. Đối với câu ở trên, có chữ được nên chắc là bị động? Không phải như vậy. Chúng ta nhìn kỹ thì không phải hành động làm việc tác động lên người nhân viên. Hành động làm việc này vẫn là do người nhân viên tự làm. Đây vẫn là chủ động. Nhiều bạn nhầm lẫn là vì chữ được, lúc là chủ động, lúc là bị động. Cách giải thích của chúng ta ở dây đó là chữ được không phải bị động, không phải được người ta làm gì, mà là được quyền. Người nhân viên được quyền làm việc thì hành động này cũng chỉ là của người nhân viên chủ động làm mà thôi. Ta phải hiểu được như vậy.
Để tránh nhầm lẫn, mỗi khi muốn xét một câu có phải chủ động hay bị động, ta nên đưa thêm chữ “người ta”. Ta sẽ thấy rõ hơn: Nhân viên được người ta thuê. Hành động thuê tác động lên người nhân viên. Còn câu ở trên nếu thêm chữ người ta thì không hợp lý (nhân viên được người ta làm việc). Còn câu tiếng Anh bị động dịch sang tiếng Việt ta có chữ được hoặc chữ bị, nhưng từ tiếng Việt dịch sang tiếng Anh thì chưa chắc được là bị động. Vì nhiều khi chữ được chỉ có nghĩa là được quyền mà thôi, vẫn là chủ động chứ không phải bị động. Nếu bạn hiểu được điều này thì sẽ tránh nhầm lẫn trong nhiều câu. Ví dụ:
The employee…
(A) works
(B) is worked
Chúng ta cùng xét qua một số ví dụ trong bài thi TOEIC.
Câu 105
Ta thấy vị ngữ bắt đầu từ addressed ở thì quá khứ đơn, chủ ngữ từ speaker trở về trước. Ở đây ta thấy vị ngữ không có động từ to be phía trước thì ta hiểu đây không phải bị động mà là chủ động. Hành động address là do speaker (người phát biểu) chủ động thực hiện. Họ address (bàn về) cái gì đó chứ không phải bị người ta address. Người nói này bàn về những tác động gì đấy, và họ chủ động thực hiện hành động này.
Câu 122
Vị ngữ của chúng ta bắt đầu từ trợ động từ has, phía sau là động từ showed thêm -ed ở thì hiện tại hoàn thành. Chúng ta không thấy động từ to be ở đây nên nó không phải dạng bị động mà là dạng chủ động. Chủ ngữ ở trước (đánh dấu đỏ). Chúng ta hiểu là participants (người tham dự) cho thấy sự quan tâm nào đó. Họ tự cho thấy sự quan tâm chứ không phải được người ta cho thấy, nên đây là chủ động.
Câu 101
Vị ngữ bắt đầu từ trợ động từ will ở thì tương lai. Ở đây có động từ to be và phía sau là động từ thêm -ed (forwarded). Đây rõ ràng là dạng bị động. Danh từ chính phía trước là Invitations. Những thư mời được người ta chuyển đi. Ta hiểu là ai đó đã làm hành động forward đối với những thư mời.
Câu 102
Tương tự ta thấy vị ngữ bắt đầu từ will ở thì tương lai, ngay sau là động từ to be và một động từ ở dạng -ed (awarded) nên đây là bị động. Award nghĩa là trao thưởng, prizes là những giải thưởng. Tức là sẽ có ai đó làm hành động trao, và hành động trao tác động lên giải thưởng: giải thưởng sẽ được ai đó trao. Đây là dạng bị động.
Câu 146
Chỗ trống nằm sau động từ to be. Về ngữ pháp ta có thể chọn động từ V-ing hoặc V-ed. Nếu chọn (B) shorting thì đây là thì tương lai tiếp diễn, đây là dạng chủ động. Còn nếu chọn (C) shortened thì rõ ràng nó là bị động. Ta phải coi nghĩa trước tiên để hiểu đây là chủ động hay bị động. Ta thấy chủ ngữ câu này là the list (danh sách), còn shorten là làm ngắn. Ta phải hiểu cái danh sách này thực hiện hành động làm ngắn hay được người ta làm ngắn. Ai đó làm ngắn cái danh sách này, nó được làm ngắn, nên ở đây là bị động. Ai đó thực hiện hành động shorten và hành động shorten tác động lên “the list” (làm ngắn danh sách), thì chúng ta chọn (C) shortened.
Câu 115
Ta cần một vị ngữ ở chỗ trống. Ta để ý được câu (B), (C), (D) đều ở dạng chủ động. Riêng câu (A) có một động từ to be và một động từ -ed ở dạng bị động. Ta xem chủ ngữ của câu là Applicants for the managerial position. Trong cụm danh từ làm chủ ngữ này có Applicants (những người nộp đơn xin) là chủ ngữ chính. Nếu ta chọn chủ động ở đây, thì những người xin việc này yêu cầu cái gì đó. Còn nếu chọn bị động, thì tức là ai đó yêu cầu những người xin việc này. Rõ ràng trường hợp bị động hợp lý hơn, vì thường thì những người xin việc bị yêu cầu phải có bằng cấp, có trình độ gì đó, ai đó yêu cầu họ phải làm gì đó. Nhìn ở sau ta thấy yêu cầu cần có kỹ năng máy tính cơ bản, thì ta hiểu ai đó yêu cầu họ phải có những thứ gì đó. Nên ta chọn (A) are required.
Câu 139
Hiện ta cần chọn một động từ điền vào chỗ trống và liên quan đến Donations (khoản cho tặng/hiến tặng) ở trước. Và động từ ở đây là seek. Ta để ý câu (A), (B), (C) đều ở dạng chủ động. Riêng câu (D) being sought có động từ to be và một động từ ở dạng cột 3 bất quy tắc (sought). Nếu ta chọn chủ động ở đây thì tức là những khoản hiến tặng tự động thực hiện hành động tìm kiếm, điều này vô lý. Ta phải hiểu ai đó đang thực hiện hành động tìm kiếm ở đây (tìm kiếm các khoản hiến tặng). Đây là dạng bị động nên ta chọn được ngay câu (D) vì chỉ có câu (D) là bị động mà thôi.
Nhận xét
Đăng nhận xét