Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

 

Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào?

Xin chào các bạn,

Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này:

The employee works.

The employee is hired.

Xét câu ở trên, ta thấy works là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động works là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động hired là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên.

Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu: The manager hires the employee (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động hires ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi employee lên phía trước thì hành động hire vẫn tác động lên employee. Động từ to be (is) ở đây dịch ra tương đương trong tiếng Việt là “được/bị”. Bởi vậy ta mới gọi là bị động. Động từ to be ở đây có thể ở nhiều dạng khác nhau, ví dụ như quá khứ là was, tương lai là will be, hay has been. Và phía sau là động từ thêm đuôi -ed, hoặc nếu là động từ bất quy tắc thì ta lấy dạng cột 3 trong bảng động từ bất quy tắc (ví dụ như written). Những động từ bị động ở phía sau tác động lên chủ ngữ ở trước. Theo kinh nghiệm của mình, khi nói đến chủ động và bị động thì một số bạn dễ nhầm lẫn bởi một số lý do sau đây. Chúng ta cùng xét thử:

Người nhân viên được làm việc.

Người nhân viên được thuê.

Ta cùng xét trong hai câu này xem câu nào là bị động. Người nhân viên được thuê là do ai đó thuê người nhân viên. Hành động thuê tác động ngược lên người nhân viên nên đây là bị động. Đối với câu ở trên, có chữ được nên chắc là bị động? Không phải như vậy. Chúng ta nhìn kỹ thì không phải hành động làm việc tác động lên người nhân viên. Hành động làm việc này vẫn là do người nhân viên tự làm. Đây vẫn là chủ động. Nhiều bạn nhầm lẫn là vì chữ được, lúc là chủ động, lúc là bị động. Cách giải thích của chúng ta ở dây đó là chữ được không phải bị động, không phải được người ta làm gì, mà là được quyền. Người nhân viên được quyền làm việc thì hành động này cũng chỉ là của người nhân viên chủ động làm mà thôi. Ta phải hiểu được như vậy.

Để tránh nhầm lẫn, mỗi khi muốn xét một câu có phải chủ động hay bị động, ta nên đưa thêm chữ “người ta”. Ta sẽ thấy rõ hơn: Nhân viên được người ta thuê. Hành động thuê tác động lên người nhân viên. Còn câu ở trên nếu thêm chữ người ta thì không hợp lý (nhân viên được người ta làm việc). Còn câu tiếng Anh bị động dịch sang tiếng Việt ta có chữ được hoặc chữ bị, nhưng từ tiếng Việt dịch sang tiếng Anh thì chưa chắc được là bị động. Vì nhiều khi chữ được chỉ có nghĩa là được quyền mà thôi, vẫn là chủ động chứ không phải bị động. Nếu bạn hiểu được điều này thì sẽ tránh nhầm lẫn trong nhiều câu. Ví dụ:

The employee…
(A) works
(B) is worked

Nếu bạn chọn (B) trước, bạn hiểu chữ is là được, is worked là được làm việc. Nghe khá hợp lý nhưng bạn cần cẩn thận. Chữ được đó có thể chỉ là được quyền thôi, chưa chắc đó là bị động. Chúng ta phải xét xem ở câu này, ta muốn nói hành động làm việc do người nhân viên thực hiện hay ai đó thực hiện lên người nhân viên. Chúng ta thấy rõ ràng hành động làm việc này là do người nhân viên làm, họ tự làm việc. Đây là chủ động chứ không phải bị động nên phải chọn (A). Còn nếu chọn (B), ta thêm chữ người ta vào thì thấy nó sai (không thể là người ta làm việc người nhân viên).

Chúng ta cùng xét qua một số ví dụ trong bài thi TOEIC.

Câu 105

Ta thấy vị ngữ bắt đầu từ addressed ở thì quá khứ đơn, chủ ngữ từ speaker trở về trước. Ở đây ta thấy vị ngữ không có động từ to be phía trước thì ta hiểu đây không phải bị động mà là chủ động. Hành động address là do speaker (người phát biểu) chủ động thực hiện. Họ address (bàn về) cái gì đó chứ không phải bị người ta address. Người nói này bàn về những tác động gì đấy, và họ chủ động thực hiện hành động này.

Câu 122

Vị ngữ của chúng ta bắt đầu từ trợ động từ has, phía sau là động từ showed thêm -ed ở thì hiện tại hoàn thành. Chúng ta không thấy động từ to be ở đây nên nó không phải dạng bị động mà là dạng chủ động. Chủ ngữ ở trước (đánh dấu đỏ). Chúng ta hiểu là participants (người tham dự) cho thấy sự quan tâm nào đó. Họ tự cho thấy sự quan tâm chứ không phải được người ta cho thấy, nên đây là chủ động.

Câu 101

Vị ngữ bắt đầu từ trợ động từ will ở thì tương lai. Ở đây có động từ to be và phía sau là động từ thêm -ed (forwarded). Đây rõ ràng là dạng bị động. Danh từ chính phía trước là Invitations. Những thư mời được người ta chuyển đi. Ta hiểu là ai đó đã làm hành động forward đối với những thư mời.

Câu 102

Tương tự ta thấy vị ngữ bắt đầu từ will ở thì tương lai, ngay sau là động từ to be và một động từ ở dạng -ed (awarded) nên đây là bị động. Award nghĩa là trao thưởng, prizes là những giải thưởng. Tức là sẽ có ai đó làm hành động trao, và hành động trao tác động lên giải thưởng: giải thưởng sẽ được ai đó trao. Đây là dạng bị động.

Câu 146

Chỗ trống nằm sau động từ to be. Về ngữ pháp ta có thể chọn động từ V-ing hoặc V-ed. Nếu chọn (B) shorting thì đây là thì tương lai tiếp diễn, đây là dạng chủ động. Còn nếu chọn (C) shortened thì rõ ràng nó là bị động. Ta phải coi nghĩa trước tiên để hiểu đây là chủ động hay bị động. Ta thấy chủ ngữ câu này là the list (danh sách), còn shorten là làm ngắn. Ta phải hiểu cái danh sách này thực hiện hành động làm ngắn hay được người ta làm ngắn. Ai đó làm ngắn cái danh sách này, nó được làm ngắn, nên ở đây là bị động. Ai đó thực hiện hành động shorten và hành động shorten tác động lên “the list” (làm ngắn danh sách), thì chúng ta chọn (C) shortened.

Câu 115

Ta cần một vị ngữ ở chỗ trống. Ta để ý được câu (B), (C), (D) đều ở dạng chủ động. Riêng câu (A) có một động từ to be và một động từ -ed ở dạng bị động. Ta xem chủ ngữ của câu là Applicants for the managerial position. Trong cụm danh từ làm chủ ngữ này có Applicants (những người nộp đơn xin) là chủ ngữ chính. Nếu ta chọn chủ động ở đây, thì những người xin việc này yêu cầu cái gì đó. Còn nếu chọn bị động, thì tức là ai đó yêu cầu những người xin việc này. Rõ ràng trường hợp bị động hợp lý hơn, vì thường thì những người xin việc bị yêu cầu phải có bằng cấp, có trình độ gì đó, ai đó yêu cầu họ phải làm gì đó. Nhìn ở sau ta thấy yêu cầu cần có kỹ năng máy tính cơ bản, thì ta hiểu ai đó yêu cầu họ phải có những thứ gì đó. Nên ta chọn (A) are required.

Câu 139

Hiện ta cần chọn một động từ điền vào chỗ trống và liên quan đến Donations (khoản cho tặng/hiến tặng) ở trước. Và động từ ở đây là seek. Ta để ý câu (A), (B), (C) đều ở dạng chủ động. Riêng câu (D) being sought có động từ to be và một động từ ở dạng cột 3 bất quy tắc (sought). Nếu ta chọn chủ động ở đây thì tức là những khoản hiến tặng tự động thực hiện hành động tìm kiếm, điều này vô lý. Ta phải hiểu ai đó đang thực hiện hành động tìm kiếm ở đây (tìm kiếm các khoản hiến tặng). Đây là dạng bị động nên ta chọn được ngay câu (D) vì chỉ có câu (D) là bị động mà thôi.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing  phía sau. Đây là thì hiện tại tiếp diễn và là vị ngữ. Còn chỉ có  loving  không thôi thì không thể là vị ngữ được. Ta thấ

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ngăn cách bằng dấu phẩy ( I am eating, will sl

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ta chừa trống ở giữa để đòi hỏi ta điền vào, ta c

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần trước ( was hired l

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio