Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

 

Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ.

Xin chào các bạn,

Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này.

I was cleaning the floor when my father came home.

Ở đây ta thấy có một động từ to be (was cleaning) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ to be là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ came, là quá khứ đơn của động từ come. Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là came home – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà.

Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ when. Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ta chừa trống ở giữa để đòi hỏi ta điền vào, ta cần biết loại từ điền vào là liên từ để chọn trong những đáp án và điền vào cho thích hợp.

Có hai cấu trúc để hình thành nên dạng câu gồm hai câu nhỏ.

Thứ nhất là cấu trúc như thế này. Phía trước chúng ta có chủ ngữ 1 (CN1) và vị ngữ 1 (VN1) là một câu. Phía sau chúng ta có chủ ngữ 2 (CN2) và vị ngữ 2 (VN2) là một câu. Ở giữa được nối với nhau bằng một liên từ, tức là loại từ liên kết hai câu với nhau.

Hay chúng ta có thể có dạng như sau, đó là liên từ không nhất thiết phải đứng ở giữa mà đứng ở đầu câu, ngăn cách giữa hai câu nhỏ là một dấu phẩy. Ví dụ của chúng ta có thể viết lại như thế này:

When my father came home, I was cleaning the floor.

Nghĩa của câu vẫn vậy, chỉ có cách viết khác nhau. Thay vì liên từ ở giữa thì nó chuyển sang nằm đầu câu và ở giữa là dấu phẩy (Khi cha tôi về nhà thì tôi vẫn đang lau sàn). Chúng ta chú ý cách xác định, khi nhìn vào thấy hai vị ngữ và hai chủ ngữ thì hiểu rằng có hai câu. Thì lúc này trong câu phải có một liên từ để nối.

Vậy liên từ có những loại nào? Ta có liên từ chỉ thời gian như when/while/after… Liên từ chỉ lý do như because/since/as. Liên từ chỉ sự tương phản như although. Liên từ chỉ điều kiện như if.

Chúng ta hãy cùng xét qua một số ví dụ trong bài thi TOEIC để ta xem những câu phức được thể hiện như thế nào, làm cách nào để ta nhận biết một câu gồm hai câu nhỏ được nối lại với nhau tạo thành câu lớn.

Câu 110

Nhìn vào đây ta thấy must be, vì đã học ở bài trước nên ta biết đây là vị ngữ. The annual budget report là chủ ngữ. Và đây là một câu có một chủ ngữ, một vị ngữ. Nhìn ra sau ta lại thấy có động từ to be là are. Như hôm trước ta đã nói, động từ to be chỉ ra vị ngữ. Ta có thêm một vị ngữ are busy calculating figures, chủ ngữ là employees. Vị ngữ ở câu trước kéo dài đến sát dấu phẩy để hoàn thành một câu. Ở đây ta có because là liên từ nối hai câu thành một câu lớn. (Bởi vì cái gì đó phải được gì đó, nên những người nhân viên đang làm gì đó)

Câu 111

Ta xác định được sau động từ to be là một vị ngữ (are somewhat complex), chủ ngữ là cụm danh từ assigned tasks. Phía sau, từ will trở đi là một vị ngữ, we là chủ ngữ. Đây là hai câu được nối với nhau bằng liên từ Even though (Ngay cả khi những cái gì đó như thế nào đó, thì chúng ta cũng phải như thế nào đó).

Câu 113

Vị ngữ của câu đầu tiên ngay động từ have shownhave là trợ động từ và shown là động từ ở cột 3 hiện tại hoàn thành. Phía trước có cụm danh từ residents in the area làm chủ ngữ. Phía sau có may not, may là trợ động từ, nó là vị ngữ. Vị ngữ từ may not be… trở đi. Chủ ngữ là the city government. Hai câu được nối với nhau bằng liên từ Even if – ngay cả khi. (Ngay cả nếu những người đã cho thấy cái gì đó thì chính quyền thành phố có thể không gì đó)

Câu 116

Câu phía trước có trợ động từ would, phía sau có động từ to be. Đây là hai vị ngữ. Vậy thì hai chủ ngữ là hai cái nằm trước hai vị ngữ này. Hai câu ngăn cách bằng dấu phẩy và nối với nhau bằng liên từ phía trước. Ở đây ta chọn (D) Although (Mặc dù cái gì đó sẽ không gì đó, nhưng nó là…)

Câu 117

Trợ động từ had to ở trước, phía sau là trợ động từ to be ở dạng bị động. Chủ ngữ customers và chủ ngữ We. Hai câu này nối với nhau bằng liên từ and. (Ai đó làm cái gì đó, và ai đó làm cái gì đó)

Câu 119

Vị ngữ câu phía trước là wish to access, vị ngữ câu phía sau là should be entered (trợ động từ should). Chủ ngữ phía trước là anyone, chủ ngữ phía sau là the password. Ở đây ta chọn (B) Should để nối hai câu với nhau. Should ở đây giống với If – Nếu ai đó muốn gì đó thì mật mã phải được gì đó.

Câu 122

Has showed là một vị ngữ (trợ động từ has) ở trước, câu phía sau vị ngữ là have to be cancelled (trợ động từ have). Chủ ngữ là hai cụm ở phía trước (none of the participants và numerous outdoor activities). Đây là hai câu rõ ràng được ngăn cách bằng dấu phẩy, liên kết với nhau bằng liên từ (B) Since, nghĩa là do.

Câu 127

Động từ to be là was nên đây là một vị ngữ ở trước, phía sau có entered the room là vị ngữ ở sau (entered ở dạng quá khứ đơn). Hai chủ ngữ là I và Ms. Walters. Hai câu này nối với nhau bằng liên từ when. (Walters đã như thế nào đó khi tôi bước vào căn phòng)

Câu 132

Vị ngữ bắt đầu bằng chữ released (động từ ở dạng quá khứ đơn), phía sau cũng vậy (moved ở dạng quá khứ đơn). Hai chủ ngữ, chủ ngữ câu phía trước là the company’s strongest competitor, chủ ngữ câu sau là NTR Inc. Hai câu nối với nhau bằng chữ As, nghĩa là because – bởi vì/khi.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing  phía sau. Đây là thì hiện tại tiếp diễn và là vị ngữ. Còn chỉ có  loving  không thôi thì không thể là vị ngữ được. Ta thấ

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ngăn cách bằng dấu phẩy ( I am eating, will sl

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên phía trước thì hành động hire vẫn tác động lên  employee . Động t

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần trước ( was hired l

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio