Xin chào các bạn,
Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này:
The employee arrives late everyday.
The employee (người nhân viên) là chủ ngữ, arrives late everyday (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm:
The employee arrives early everyday.
Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ mỗi ngày làm trong phòng Marketing (works in Marketing), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần trước (was hired last week). Bạn để ý ở đây mình ghi như một vị ngữ ở thì hiện tại đơn và quá khứ đơn. Do trong câu đã có sẵn một vị ngữ trước đó rồi, ta không thể đưa thêm một vị ngữ vào được. Với lại cụm works in Marketing không đóng vai trò vị ngữ của câu mà chỉ có vai trò xác định người nhân viên nào. Vì vậy người ta sẽ để một chữ who ở trước, trở thành một mệnh đề quan hệ. Chữ who trong tiếng Việt tương đương với chữ mà. Người ta đưa mệnh đề who works in Marketing vào để mô tả cho employee, có nghĩa là người nhân viên làm việc trong phòng Marketing là người đến trễ. Tương tự ở dưới ta thêm chữ who vào: người nhân viên được thuê tuần trước là người đến sớm mỗi ngày. Câu của chúng ta bây giờ vẫn có vị ngữ, nhưng chủ ngữ sẽ bao gồm luôn người nhân viên và mệnh đề quan hệ. Tức là chủ ngữ là một cụm danh từ, chủ ngữ chính là The employee. Phần mệnh đề là phần thuộc cụm danh từ và đi theo danh từ chính để chỉ rõ và mô tả cho danh từ chính.
Bây giờ chúng ta hãy đưa những mệnh đề quan hệ vào trong câu. Vị ngữ ta vẫn giữ nguyên và đưa ra sau. Mệnh đề quan hệ sẽ nằm ngay sau danh từ employee để chỉ rõ là employee nào.
Chắc các bạn cũng đã nghe qua khái niệm mệnh đề quan hệ rút gọn. Vậy mệnh đề quan hệ rút gọn là như thế nào? Tức là thay vì ghi who với một vị ngữ sau who, thì người ta bỏ who đi, còn vị ngữ phía sau chuyển thành động từ dạng V-ing (working in Marketing). Đây là khi nó ở dạng chủ động. Còn trường hợp ở dưới là bị động (người nhân viên được thuê). Người ta bỏ who và động từ to be (was) đi, chỉ còn động từ ở cột 3. Khi rút gọn như vậy thì nó vẫn giống mệnh đề quan hệ lúc nãy, câu vẫn không thay đổi. Việc biết được những điều này rất quan trọng khi chúng ta làm bài thi TOEIC. Cùng xét một câu như vậy nhưng dịch sang tiếng Việt: Người nhân viên làm việc trong phòng Marketing thì đến trễ mỗi ngày. Bạn để ý trong tiếng Việt, hai động từ “làm việc” và “đến” không chia thành dạng nào hết. Trong khi trong tiếng Anh thì work phải là V-ing và arrive phải thêm -s. Tiếng Việt không có làm-ing hay đến-s.
Ví dụ trong bài thi TOEIC, người ta chừa ra chỗ trống và cho hai đáp án (như trong hình), làm sao để biết phải chọn dạng động từ nào? Vì trong tiếng Việt chỉ có làm việc thôi. Nên nếu đưa (B) works vào thì sai. Bạn phải hiểu ở đây là một mệnh đề quan hệ. Nên chỗ trống phải là who works, rút gọn lại là working. Chúng ta phải biết được như vậy.
Còn một cái nữa mình muốn nói với các bạn. Ví dụ mình có danh từ the report, mình muốn chỉ rõ báo cáo đó là báo cáo nào, thì mình nói báo cáo đó là báo cáo được nộp vào ngày hôm qua: The report was submitted yesterday. Mình sẽ đưa một mệnh đề quan hệ vào đây. Thay vì lúc nãy mình dùng chữ who do phía trước chỉ người, nhưng bây giờ the report không phải là người nữa thì mình dùng chữ which chỉ vật, hoặc chữ that (có thể thay thế cho who và which). Ví dụ câu này mình hoàn toàn có thể dùng that thay cho which. Hay câu ở trên mình có thể dùng that was thay cho who was.
Còn một cái nữa, lúc nãy ta dùng mệnh đề quan hệ ở đây để mô tả cho một danh từ đứng ở vị trí chủ ngữ của câu. Nhưng mệnh đề quan hệ thực chất có thể dùng để mô tả cho bất kỳ danh từ nào trong câu. Ví dụ mình ghi một câu:
The manager reviewed the report that was submitted yesterday.
(Người quản lý xem lại báo cáo…)
Thì bây giờ cái báo cáo không phải chủ ngữ nữa mà chỉ là một cụm danh từ bất kỳ trong câu. Hoặc không thích thì mình có thể đưa nó lên làm chủ ngữ: The report that was submitted yesterday has been lost. Bây giờ nó lại làm chủ ngữ của câu. Mệnh đề quan hệ có thể nằm ở bất cứ chỗ nào trong câu, miễn nó là một danh từ thì có thể dùng mệnh đề quan hệ để mô tả cho nó.
Các ví dụ về mệnh đề quan hệ trong đề thi TOEIC.
Bây giờ chúng ta hãy cùng xét qua một vài ví dụ trong bài thi TOEIC để hiểu mệnh đề quan hệ nó như thế nào.
Câu 107
Ta thấy ở sau có trợ động từ can (trong cụm can request) có thể làm vị ngữ. Phía trước cũng có một động từ purchase, cũng có thể làm vị ngữ. Nhưng ở trước vị ngữ purchase có đại từ quan hệ who, ta hiểu đây là một mệnh đề quan hệ (từ who cho đếm items). Mệnh đề quan hệ này nằm sau customers và mô tả cho customers (chỉ rõ đây là khách hàng nào).
Câu này chung quy ta hiểu là những khách hàng có thể yêu cầu, ta bỏ mệnh đề quan hệ vào để chỉ rõ những khách hàng nào có thể yêu cầu là khách hàng nào (những khách hàng đã mua cái gì đó mới có thể yêu cầu). Ta cùng rút gọn mệnh đề quan hệ này. Vì ở đây khách hàng chủ động mua nên ta bỏ who đi và chuyển thành purchasing. Customers purchasing vẫn là mệnh đề quan hệ.
Câu 136
Ta thấy was scheduled là một vị ngữ (có động từ to be). Ở sau có has been cũng là vị ngữ (động từ to be chia ở hiện tại hoàn thành). Vậy thì đâu mới là vị ngữ chính của câu? Ta thấy trước vị ngữ này có chữ that, ta biết nó có thể thay thế cho who hoặc which, nên ta thấy đây sẽ là một mệnh đề quan hệ (that was scheduled for tomorrow). Mệnh đề quan hệ này nằm sau danh từ meeting và mô tả cho meeting (Cuộc họp nào? Cuộc họp đã được lên lịch). Ở đây ta muốn rút gọn mệnh đề quan hệ, ta thấy nó ở dạng bị động thì ta bỏ đại từ that và động từ to be đi. Câu chỉ còn lại scheduled và vẫn là mệnh đề quan hệ.
Câu 140
Ta thấy có vị ngữ are required – được yêu cầu làm gì đó (động từ to be + động từ đuôi -ed). Ở chỗ trống ta cần chọn một trong bốn động từ hiện tại đơn số ít. Ta thấy nó nằm ngay sau which, tức là một mệnh đề quan hệ. Chữ which nằm sau một danh từ, nên mệnh đề quan hệ này sẽ mô tả cho danh từ a report (báo cáo). Ở đây ta cần một động từ để nói cái báo cáo đã làm gì đó với việc chi tiêu (spending). Ta thấy có đáp án (C) details là hợp lý (nêu chi tiết). Ở đây ta có thể rút gọn mệnh đề quan hệ. Which details là chủ động thì ta bỏ which đi và chuyển details thành detailing (một báo cáo nêu chi tiết chi tiêu).
Câu 117
Ta thấy động từ planning ở dạng V-ing nằm ngay sau danh từ 1000 people. Ta hiểu đây là mệnh đề quan hệ mà người ta đã rút gọn rồi. Ví dụ who plan là lên kế hoạch ở dạng chủ động. Khi rút gọn ta bỏ who đi và chuyển plan thành planning. Ở đây chữ planning chính là mệnh đề quan hệ rút gọn, bản chất của nó là chữ who plan (1000 người mà dự định tham dự).
Câu 108
Ta thấy is considered là vị ngữ của câu (thì hiện tại đơn dạng bị động). Từ The cho đến week sẽ là một cụm danh từ làm chủ ngữ. Trong cụm danh từ làm chủ ngữ này ta thấy động từ held. Vì sao lại có động từ này trong chủ ngữ? Ta hiểu chữ held là dạng cột 3 của hold, nên đây chính là một mệnh đề quan hệ dạng bị động đã rút gọn. Ở đây hiểu held là which was held (đã được tổ chức). Đây là một mệnh đề quan hệ đứng sau danh từ The job fair (hội chợ việc làm). Hội chợ việc làm nào? Hội chợ việc làm mà được tổ chức trong trung tâm thành phố.
Câu 141
Ta thấy có động từ announced thêm -ed, phía sau có its plan (những kế hoạch của nó). Vậy ta hiểu động từ announced chia ở thì quá khứ đơn, đây là một vị ngữ. Từ supplies trở về trước sẽ là chủ ngữ (cụm danh từ). Ta hiểu đây là cụm danh từ chứ không phải một câu nên không thể đưa dạng vị ngữ vào chỗ trống được.
Động từ ở đây không ở dạng vị ngữ mà phải ở dạng mệnh đề quan hệ mô tả cho danh từ firm (công ti) phía trước (Công ti nào? Công ti mà làm gì đó). Ta chỉ biết nó là mệnh đề quan hệ thôi chứ chưa biết có rút gọn hay không. Ở đây có thể là which + vị ngữ, hoặc có thể là một V-ing luôn (khi đã rút gọn rồi). Ta thấy câu (A) là thì hiện tại tiếp diễn, là một vị ngữ nên không chọn. Câu (B) là động từ specializes thêm -s ở thì hiện tại đơn nên không chọn vì nó là vị ngữ. Câu (C) tương tự ta cũng không chọn.
Bốn đáp án này chỉ có đáp án (D) mới ở dạng chúng ta cần. Vì specializing ở đây đồng nghĩa với which specialize nếu không rút gọn. Một công ti thông báo kế hoạch của nó, nhưng là công ti nào? Là công ti mà chuyên về cái gì đó. Ta phải đưa mệnh đề quan hệ rút gọn vào chỗ trống để đi kèm với danh từ chính là firm, mô tả và làm rõ cho danh từ đó.
Bài tập được lấy từ sách Economy TOEIC – RC 1000.
Tác giả: Kang Jin-Oh và Kang Won-Ki
Xuất bản: Book21 Publishing Group
Nhận xét
Đăng nhận xét