Xin chào các bạn,
Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi.
Ví dụ có câu: I am eating and will sleep. Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ to be (am) + V-ing (eating) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ will, đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ and. Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ and/or/but, là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói I am eating will sleep. Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ngăn cách bằng dấu phẩy (I am eating, will sleep) cũng không được. Giữa hai vị ngữ phải có một liên từ ngăn cách chúng ra.
Ví dụ khác: The manager will have to supervise employees and will have to report to the president. Phía trước (will have to) là một vị ngữ, phía sau (will have to) là một vị ngữ, nối liền nhau bằng and. Trường hợp này ta có hai will have to nên ta thấy khá là dở vì nó lặp lại hai lần will have to. Ta có thể bỏ will have to ở sau. Lúc đó chữ and sẽ nối hai cụm là supervise employees và report to the president. Ta hiểu ở đây gần giống như hai vị ngữ nhưng không hẳn là hai vị ngữ, đây là hai động từ của vị ngữ will have to. Trường hợp này cũng giống trường hợp ở trên nhưng rút bớt will have to.
Chúng ta hãy cùng xét một vài ví dụ trong bài thi hay gặp để xem phát hiện như thế nào.
Câu 102
Áp dụng những kiến thức đã học, ta thấy are là động từ to be, đóng vai trò như trợ động từ. Phía sau là động từ có -ed (scheduled) nên từ are… trở đi chắc chắn là vị ngữ. Phần màu đỏ All the storage rooms sẽ là chủ ngữ. Chúng ta sẽ kiếm thử trong đây còn vị ngữ nào khác không. Ta thấy chữ and màu tím, và bốn đáp án ở đây đều là động từ to be nên ta hiểu ở đây có thêm một vị ngữ nữa. Câu này có hai vị ngữ. Những căn phòng được sắp xếp và nó sẽ bị đóng lại.
Câu 120
Ta thấy có động từ to be (are) và phía sau là một V-ing (being) thì hiện tại tiếp diễn. Đây là vị ngữ và nó sẽ dừng ngay dấu phẩy. Hoặc ta thấy luôn ở đây là chữ but, nó là liên từ nối hai vị ngữ. Thì vị ngữ tiếp theo là động từ seem ở dạng hiện tại đơn số nhiều. Chủ ngữ là từ hours… trở về trước. (Những cái gì đó đang được thực hiện nhưng có vẻ…)
Câu 123
Ta thấy động từ to be là is, ngay phía sau là một tính từ responsible (chịu trách nhiệm cho gì đó). Và phía sau chúng ta cũng thấy động từ has chia ở thì hiện tại đơn nên có thêm một vị ngữ ở sau nữa, được nối với vị ngữ trước bằng liên từ and. Chủ ngữ là The customer service department. (Phòng dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm cho việc gì đó và phải làm gì đó)
Câu 107
Câu này ta thấy có động từ to be là is, sau đó là tính từ eager. Phía trước nó là liên từ and nên ta hiểu vẫn còn một vị ngữ nữa. Chữ and liên kết vị ngữ is eager với một vị ngữ nào khác, thì vị ngữ kia sẽ nằm ở vị trí nào? Đối với câu này ta thấy vị ngữ chính là chỗ ta cần điền vào, vì phía trước là một danh từ The fitness club, phía sau là một danh từ a steadily thì rõ ràng ở giữa phải là hành động và là vị ngữ luôn. Vậy ta có thêm một vị ngữ đầu tiên nữa (phần đánh dấu xanh). Biết được thông tin này thì chúng ta rất dễ dàng chọn đáp án. Ta loại được (A) see vì muốn chọn cái này thì phải có -s (vị ngữ số ít). Muốn (B) seen làm vị ngữ thì phải có has ở trước (has seen). (C) seeing muốn làm vị ngữ thì phải có động từ to be là is ở phía trước (is seeing). Và chỉ còn lại đáp án (D) has seen. Vị ngữ là động từ see ở thì hiện tại hoàn thành. (Câu lạc bộ này đã thấy cái gì đó và đang háo hức làm gì đó).
Câu 112
Ta thấy ngay động từ to be là are, theo sau là một động từ có -ed dạng bị động. Đây là một vị ngữ. Vị ngữ còn lại, ta thấy động từ have ngay sau liên từ and. Have ở thì hiện tại đơn số nhiều. Ta có hai vị ngữ (đánh dấu xanh). (Tất cả những công nhân bị yêu cầu làm gì đó và phải đưa cho người quản lý ký cái gì đó)
Câu 130
Ta thấy trợ động từ should nên ta biết được nó là vị ngữ. Should be prepared – nên được sửa. Nhìn ra sau ta thấy chữ and là một liên từ, nối phía trước với be able to. Bản thân be able to không ở dạng vị ngữ nhưng ta phải hiểu ở đây đáng lẽ có chữ should. Nhưng vì phía trước đã có should nên phía sau ta bỏ bớt chữ should đi. Ở đây ta hiểu là hai động từ be cùng đi theo với chữ should (nên được như thế này và được như thế này). Chủ ngữ ở câu này là Speakers.
Nhận xét
Đăng nhận xét