Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ


Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng.

Xin chào các bạn,

Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi.

Ví dụ có câu: I am eating and will sleep. Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ to be (am) + V-ing (eating) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ will, đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ and. Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ and/or/but, là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói I am eating will sleep. Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ngăn cách bằng dấu phẩy (I am eating, will sleep) cũng không được. Giữa hai vị ngữ phải có một liên từ ngăn cách chúng ra.

Ví dụ khác: The manager will have to supervise employees and will have to report to the president. Phía trước (will have to) là một vị ngữ, phía sau (will have to) là một vị ngữ, nối liền nhau bằng and. Trường hợp này ta có hai will have to nên ta thấy khá là dở vì nó lặp lại hai lần will have to. Ta có thể bỏ will have to ở sau. Lúc đó chữ and sẽ nối hai cụm là supervise employees và report to the president. Ta hiểu ở đây gần giống như hai vị ngữ nhưng không hẳn là hai vị ngữ, đây là hai động từ của vị ngữ will have to. Trường hợp này cũng giống trường hợp ở trên nhưng rút bớt will have to.

Chúng ta hãy cùng xét một vài ví dụ trong bài thi hay gặp để xem phát hiện như thế nào.

Câu 102

Áp dụng những kiến thức đã học, ta thấy are là động từ to be, đóng vai trò như trợ động từ. Phía sau là động từ có -ed (scheduled) nên từ are… trở đi chắc chắn là vị ngữ. Phần màu đỏ All the storage rooms sẽ là chủ ngữ. Chúng ta sẽ kiếm thử trong đây còn vị ngữ nào khác không. Ta thấy chữ and màu tím, và bốn đáp án ở đây đều là động từ to be nên ta hiểu ở đây có thêm một vị ngữ nữa. Câu này có hai vị ngữ. Những căn phòng được sắp xếp và nó sẽ bị đóng lại.

Câu 120

Ta thấy có động từ to be (are) và phía sau là một V-ing (being) thì hiện tại tiếp diễn. Đây là vị ngữ và nó sẽ dừng ngay dấu phẩy. Hoặc ta thấy luôn ở đây là chữ but, nó là liên từ nối hai vị ngữ. Thì vị ngữ tiếp theo là động từ seem ở dạng hiện tại đơn số nhiều. Chủ ngữ là từ hours… trở về trước. (Những cái gì đó đang được thực hiện nhưng có vẻ…)

Câu 123

Ta thấy động từ to be là is, ngay phía sau là một tính từ responsible (chịu trách nhiệm cho gì đó). Và phía sau chúng ta cũng thấy động từ has chia ở thì hiện tại đơn nên có thêm một vị ngữ ở sau nữa, được nối với vị ngữ trước bằng liên từ and. Chủ ngữ là The customer service department. (Phòng dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm cho việc gì đó và phải làm gì đó)

Câu 107

Câu này ta thấy có động từ to be là is, sau đó là tính từ eager. Phía trước nó là liên từ and nên ta hiểu vẫn còn một vị ngữ nữa. Chữ and liên kết vị ngữ is eager với một vị ngữ nào khác, thì vị ngữ kia sẽ nằm ở vị trí nào? Đối với câu này ta thấy vị ngữ chính là chỗ ta cần điền vào, vì phía trước là một danh từ The fitness club, phía sau là một danh từ a steadily thì rõ ràng ở giữa phải là hành động và là vị ngữ luôn. Vậy ta có thêm một vị ngữ đầu tiên nữa (phần đánh dấu xanh). Biết được thông tin này thì chúng ta rất dễ dàng chọn đáp án. Ta loại được (A) see vì muốn chọn cái này thì phải có -s (vị ngữ số ít). Muốn (B) seen làm vị ngữ thì phải có has ở trước (has seen). (C) seeing muốn làm vị ngữ thì phải có động từ to be là is ở phía trước (is seeing). Và chỉ còn lại đáp án (D) has seen. Vị ngữ là động từ see ở thì hiện tại hoàn thành. (Câu lạc bộ này đã thấy cái gì đó và đang háo hức làm gì đó).

Câu 112

Ta thấy ngay động từ to be là are, theo sau là một động từ có -ed dạng bị động. Đây là một vị ngữ. Vị ngữ còn lại, ta thấy động từ have ngay sau liên từ andHave ở thì hiện tại đơn số nhiều. Ta có hai vị ngữ (đánh dấu xanh). (Tất cả những công nhân bị yêu cầu làm gì đó và phải đưa cho người quản lý ký cái gì đó)

Câu 130

Ta thấy trợ động từ should nên ta biết được nó là vị ngữ. Should be prepared – nên được sửa. Nhìn ra sau ta thấy chữ and là một liên từ, nối phía trước với be able to. Bản thân be able to không ở dạng vị ngữ nhưng ta phải hiểu ở đây đáng lẽ có chữ should. Nhưng vì phía trước đã có should nên phía sau ta bỏ bớt chữ should đi. Ở đây ta hiểu là hai động từ be cùng đi theo với chữ should (nên được như thế này và được như thế này). Chủ ngữ ở câu này là Speakers.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing  phía sau. Đây là thì hiện tại tiếp diễn và là vị ngữ. Còn chỉ có  loving  không thôi thì không thể là vị ngữ được. Ta thấ

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên phía trước thì hành động hire vẫn tác động lên  employee . Động t

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ta chừa trống ở giữa để đòi hỏi ta điền vào, ta c

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần trước ( was hired l

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio