Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 2: Cấu trúc của chủ ngữ

 

Bài này sẽ nói về cấu trúc của chủ ngữ, cụ thể là nói về những thành phần trong chủ ngữ, cùng với vị trí và chức năng của những thành phần này.

Xin chào các bạn.

Trong bài này mình sẽ nói về cấu trúc của một câu trong tiếng Anh. Một câu trong tiếng Anh bao gồm những thành phần chính nào? Những thành phần này đóng vai trò gì trong câu? Vị trí của chúng trong câu như thế nào? Biết được những kiến thức này thì khả năng hiểu và sử dụng tiếng Anh của các bạn trở nên tốt hơn rất nhiều. Từ đó, kỹ năng làm bài TOEIC của các bạn cũng được nâng cao, đặc biệt là trong phần đọc. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem một câu tiếng Anh bao gồm những thành phần nào.

Chủ ngữ và vị ngữ

Câu tiếng Anh, cũng như câu tiếng Việt, luôn luôn có hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ. Trừ những câu đặc biệt ra, đa số thì sẽ có hai thành phần chính này.

Chủ ngữ là cụm danh từ. Vị ngữ là cụm động từ.

Chủ ngữ là thành phần làm chủ của câu, và câu sẽ nói về thành phần này. Do chủ ngữ chỉ một cái gì đó trong câu, nên nó đồng thời cũng là một cụm danh từ. Nó có thể là một cụm gồm nhiều từ khác nhau, nhưng chung quy nó đóng vai trò của một danh từ, tức là nó chỉ một cái gì đó.

Còn vị ngữ là gì? Nó là thành phần đem lại mùi vị cho một câu. Tức là nó làm mùi vị và mô tả cho chủ ngữ. Nó nêu lên hành động hay tính chất của chủ ngữ. Ta thấy vị ngữ đồng thời cũng là một cụm động từ. Nó có thể là nhiều từ ghép lại với nhau thành một cụm, nhưng chung quy nó hoạt động như một động từ, chỉ một hành động nào đó.

Các thành phần của cụm danh từ

Trong bài này, trước tiên, chúng ta sẽ cùng xét xem là cụm danh từ bao gồm những thành phần nào.

Danh từ chính

Đầu tiên, chúng ta cần có một từ làm nhân vật chính trong cụm danh từ này. Tức là thành phần quan trọng nhất.

Hệ mặt trời.

Các bạn có thể tưởng tượng cụm danh từ giống như một hệ mặt trời. Nó có một mặt trời ở chính giữa và xung quanh là các hành tinh. Các hành tinh này vây quanh mặt trời và mô tả cho mặt trời này, và chúng phụ thuộc vào mặt trời. Mặt trời của cụm danh từ là một danh từ chính. Ví dụ trong câu muốn nói về con mèo thì danh từ chính là cat.

Danh từ chính cat.

Danh từ ghép

Danh từ house mô tả cho danh từ chính cat.

Vệ tinh đầu tiên của chúng ta có thể là một danh từ đứng phía trước mô tả cho chữ cat. Ví dụ như houseHouse và cat đều là danh từ. Và house bổ nghĩa cho cat. Tức con mèo này là “con mèo nhà”, không phải là mèo hoang. Cái này được gọi là danh từ ghép. Các bạn có thể gặp trường hợp giống như là student book – cuốn sách dùng cho học sinh. Student bổ nghĩa cho book.

Tính từ

Tính từ beautiful mô tả cho danh từ chính cat.

Vệ tinh tiếp theo có thể có là một tính từ đứng phía trước, mô tả danh từ chính của chúng ta. Ví dụ như chữ beautiful là một tính từ, nó mô tả và nêu tính chất của con mèo: “con mèo đẹp”.

Trạng từ

Trạng từ really mô tả cho tính từ beautiful.

Tính từ này có thể có một trạng từ đứng phía trước nữa. Ví dụ như: really beautiful house cat. Bài trước mình đã có nói trạng từ đóng vai trò là gì rồi. Chữ really này là một vệ tinh không phải mô tả cho danh từ chính, nhưng nó mô tả cho chữ beautiful. Nó là vệ tinh của chữ beautiful.

Từ hạn định

Từ hạn định my mô tả cho danh từ chính cat.

Trước đó nữa, chúng ta có một loại từ gọi là từ hạn định (các bạn có thể coi lại bài trước). Một từ hạn định như chữ my giúp xác định con mèo này là con mèo của ai. Từ hạn định này cũng là một vệ tinh nó mô tả cho danh từ chính của chúng ta.

Đây là những từ đứng trước danh từ chính.

Cụm giới từ

Cụm giới từ on the bed.

Vậy còn đứng phía sau danh từ chính chúng ta sẽ có gì? Thứ nhất, bây giờ mình muốn nói là con mèo này nó ở đâu? Thì có một loại từ để chỉ mối quan hệ thời gian hay nơi chốn, hay là mối quan hệ với một cái gì đó, được gọi là giới từ (các bạn có thể coi lại bài trước). Ví dụ muốn nói con mèo này “ở trên giường” thì mình nói là on the bed. Đây là một cụm giới từ, bao gồm một giới từ ở phía trước là on và một cụm danh từ ở phía sau là the bed. Cụm giới từ on the bed này bám vào phía sau mặt trời chính là cat. Nó mô tả cho danh từ chính.

Mệnh đề quan hệ

Chúng ta còn có thể có một thành phần gọi là mệnh đề quan hệ, bắt đầu bằng những đại từ quan hệ như whichwhowhen

Mình muốn nói sơ qua về mệnh đề quan hệ. Thế nào là mệnh đề quan hệ?

Ba con mèo.

Có ba con mèo mình đã vẽ sẵn đây. Ví dụ, con mèo ở giữa nó vừa ngủ, nó vừa cười. Hai con mèo hai bên không ngủ và không cười.

Bây giờ nếu mình muốn nói câu the cat smiles – “con mèo cười”. Có ba con mèo lận nên mình không biết con nào cười. Cho nên, mình muốn nói rõ là con mèo ngủ nó mới cười, chứ không phải con mèo nào cũng cười. Do đó, mình muốn làm rõ cho the cat này, nên mình đưa thêm câu the cat sleeps vào.

Mệnh đề quan hệ which sleeps.

Mình muốn câu the cat sleeps làm rõ cho con mèo thì mình biến chữ the cat thành đại từ quan hệ which. Chữ which thay cho the cat. “Con mèo mà nằm ngủ thì cười” – the cat which sleeps smilesWhich sleeps là một câu bám theo, giống như là một vệ tinh bám theo danh từ chính và nêu rõ cho danh từ chính, tức là làm rõ con mèo nào ngủ.

Mệnh đề quan hệ which sleeps mô tả cho danh từ chính.

Mệnh đề quan hệ là một câu. Ở đây sleeps là một vị ngữ, một động từ. Mệnh đề quan hệ which sleeps đi theo danh từ chính và làm rõ cho danh từ chính.

Cụm động từ nguyên mẫu có to

Chúng ta còn có một vệ tinh phía sau danh từ chính nữa. Nhưng loại này ít gặp trong bài thi TOEIC. Nhưng nó cũng là một thành phần trong câu nên chúng ta cũng cần phải biết.

Cụm động từ to eat mô tả cho danh từ cake.

Ví dụ như a cake – “một cái bánh”. Và mình muốn nói mục đích của cái bánh này là để làm gì thì sẽ ghi như vậy: a cake to eat – “một cái bánh để ăn”. To eat là mục đích và nhiệm vụ của cái bánh này. Đó là cụm động từ nguyên mẫu có to – tức là to infinitive. Nó là một động từ ở dạng nguyên mẫu không có biến đổi gì cả. Phía trước nó có chữ to và nguyên cụm này chỉ mục đích cho danh từ – “một cái bánh để ăn”.

Cụm động từ to hug mô tả cho danh từ chính cat.

Hoặc ví dụ mình muốn nói “con mèo của tui dùng để ôm” – my cat to hugTo hug là một cụm động từ nguyên mẫu có to, bổ nghĩa cho danh từ chính của chúng ta là cat.

Tóm tắt

Đó là những thành phần chính trong cụm danh từ. Đồng thời chúng cũng có thể cùng nhau tạo thành chủ ngữ cho câu.

Để mình tóm gọn lại nó bao gồm những thành phần nào.

Các thành phần trong cụm danh từ.

Thứ nhất là một danh từ làm nhân vật chính. Phía trước có thể có một danh từ (N) mô tả cho danh từ chính. Phía trước nữa có thể có một tính từ (Adj). Mình để trong ngoặc tức là có thể có hoặc không có cũng được. Tính từ đó mô tả cho danh từ chính. Tính từ này có thể có một trạng từ (Adv) mô tả cho nó. Phía trước nữa có thể có một từ hạn định (Determiner Det) mô tả cho danh từ chính.

Còn phía sau thì có thể một có cụm giới từ – bao gồm một giới từ và một cụm danh từ phía sau, có thể có một mệnh đề quan hệ, hoặc có thể có một cụm động từ nguyên mẫu có to.

Hai câu hỏi

Một câu hỏi mà các bạn có thể đặt ra là: có bắt buộc phải có những thành phần này không? Thì mình đã trả lời là chúng nằm trong ngoặc hết – tức là không bắt buộc phải có những cái này. Vì đây là những thành phần phụ mô tả cho danh từ chính, nên có cũng được, không có cũng không sao, tùy vào nhu cầu mình muốn làm rõ cho danh từ chính như thế nào. Nhưng mà danh từ chính bắt buộc phải có vì chúng ta đang nói về nó.

Còn một câu hỏi các bạn có thể hỏi nữa là: có phải là chỉ cần một cụm giới từ ở đây hay không? Chỉ có thể có một tính từ ở đây hay không hay là nhiều cái? Câu trả lời là có thể có vô số cái cũng được. Có thể có rất nhiều tính từ ở phía trước cùng bổ nghĩa cho danh từ chính. Hoặc các bạn có thể có rất nhiều cụm giới từ ở phía sau bám theo danh từ chính. Ví dụ như trong câu ở trên này, mình muốn mô tả thêm cho cái giường – cái giường nằm giữa những cái bàn. Mình sẽ thêm vào: between the tables, là một cụm giới từ để mô tả cho cái giường. Nếu ở phía sau những cái bàn – tables, mình muốn thêm vào những cái khác nữa để mô tả cho nó thì cũng có thể được luôn.

Đó là những thành phần chính trong cụm danh từ. Bài tiếp theo chúng ta sẽ nói về cụm động từ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ng...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên p...

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần ...

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio