Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 3: Cấu trúc của vị ngữ

 

Bài này sẽ nói về cấu trúc của vị ngữ, cụ thể là nói về những thành phần trong vị ngữ, cùng với vị trí và chức năng của những thành phần này.

Xin chào các bạn.

Trong bài hôm trước mình đã nói về chủ ngữ của câu, những thành phần của nó, và những thành phần đó có mối quan hệ gì với nhau, có chức năng gì và vị trí như thế nào.

Trong bài này chúng ta sẽ nói qua về vị ngữ, là thành phần diễn tả hành động và tính chất của chủ ngữ.

Vị ngữ là một cụm động từ

Hôm trước mình có nói chủ ngữ là một cụm danh từ, thì vị ngữ là một cụm động từ.

cụm danh từ như một hệ mặt trời

Mình cũng nói là chủ ngữ hay một cụm danh từ thì giống như một hệ mặt trời, có một danh từ chính làm mặt trời ở giữa và xung quanh có những cái hành tinh quay quanh và bổ nghĩa cho danh từ chính.

Tương tự như vậy, cụm động từ cũng giống như một hệ mặt trời. Mặt trời ở giữa là một động từ chính, và có những thứ quay xung quanh bổ nghĩa và mô tả cho nó.

Hôm trước chúng ta đang nói về con mèo này. Bây giờ chúng ta cần một cái vị ngữ để diễn tả hành động của con mèo đó.

eats hay smiles làm động từ chính

Ví dụ chúng ta có động từ chính là eats – “ăn” hoặc là smiles – “cười”. Những thành phần nào bổ nghĩa cho động từ chính như thế này?

Cụm danh từ

danh từ fish phía sau mô tả cho động từ eats phía trước

Thứ nhất, chúng ta có thể nói là “ăn cái gì đó”, thì phía sau chữ “ăn” chúng ta sẽ cần một “cái gì đó”, tức là một cụm danh từ. Ví dụ như chữ fish – con mèo này “ăn cá”. Chữ fish mô tả cho hành động ăn. Ăn cái gì? Ăn cá. Chữ fish là một cái gì đó đứng phía sau chịu ảnh hưởng của hành động này. Nó bị con mèo nó ăn. Vậy đây là một danh từ mô tả, làm rõ cho hành động này.

Cụm giới từ

Chú ý là không phải lúc nào chúng ta cũng cần một danh từ phía sau mô tả cho hành động này. Ví dụ như động từ smiles – “cười”. Chúng ta có thể nói là ăn cá, ăn bánh, ăn mì… Nhưng mà smiles – “cười”, chúng ta không thể nói là “cười cá” được. Có những động từ gọi là nội động từ – động từ ở bên trong. Chúng không có tác động ra bên ngoài giống như eats (ngoại động từ). Nội động từ không có danh từ ở phía sau.

cụm giới từ at the dog

Nhưng nếu bạn muốn nói “cười với ai đó” thì sao? “Với ai đó” – sau chữ “với” là một danh từ. Nhưng danh từ này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của hành động “cười”, mà nó đã có chữ “với” là một giới từ phía trước.

Vì smiles là một nội động từ. Bạn có thể hiểu là giống như tự một mình chúng ta cười và chúng ta hướng nụ cười về người ta, chứ không phải chúng ta tác động trực tiếp lên người ta. Vì smiles là nội động từ nên không có cái gì trực tiếp ở phía sau được. Nếu muốn nói cười đối với ai đó thì chúng ta cần một cái giới từ ở đây. Trong tiếng Anh thì giới từ tương đương là giới từ at. Ví dụ như là at the dog – “với con chó”. Con mèo này “cười với con chó”.

Vậy thành phần này là gì? Bài trước chúng ta đã có nói qua rồi, nó giống như on the bed. Nó là một cụm giới từ. Nó có thể mô tả cho động từ.

Chúng ta còn có những trường hợp nào nữa?

Linking verb và tính từ

Có một loại động từ gọi là linking verb – tức là động từ dùng để “nối”.

động từ liên kết - linking verb

Chúng ta một danh từ (N), một động từ (V) và một tính từ (Adj). Loại động từ này có tác dụng nối danh từ và tính từ lại với nhau.

Những động từ tiêu biểu của loại này như là look – “trông”. Ví dụ như look happy – “trông có vẻ vui”. Sau động từ look là một tính từ. Một ví dụ khác nữa là seem, cũng có nghĩa là “trông có vẻ”.

Hoặc là một động từ rất quen thuộc với mọi người – động từ to be. Động từ to be khi chia ở những thì hay thể khác nhau thì sẽ có nhữg dạng khác nhau. Ví dụ như số nhiều ở hiện tại là are.

tính từ phía sau mô tả cho động từ liên kết is

Ví dụ như ở trên chúng ta có con mèo thì động từ to be sẽ là is. Như mình nói, nó có thể kết nối với một tính từ, ví dụ như là cute – “dễ thương”. “Con mèo dễ thương”.

Vậy nếu một động từ là động từ kết nối – linking verb, thì phía sau nó có thể có một tính từ hay là một cụm tính từ bổ nghĩa cho nó.

Cụm động từ nguyên mẫu có to

cụm động từ nguyên mẫu có to: to smile

Còn trường hợp này nữa. Ví dụ chúng ta muốn nói: “con mèo cố gắng cười”. Có hai hành động “cố gắng” – tries và “cười” – smile. Chúng ta thấy động từ “cười” diễn tả mục đích của động từ “cố gắng” (cố gắng để mà cười). Để chỉ mục đích thì chúng ta dùng một cái mà bài trước mình có nói rồi, đó là cụm nguyên mẫu động từ có to. “Cố gắng cười” – tries to smile. To smile là một cụm động từ nguyên mẫu có to. Tức là nó là một cụm gồm chữ to đầu tiên và sau đó là một động từ nguyên mẫu, tức là động là ở dạng không có biến đổi gì cả. Nó diễn tả mục đích – cố gắng để làm cái gì đó.

Trợ động từ

Tiếp theo còn có thành phần nào nữa? Nhiều khi là trong vị ngữ không chỉ có một hành động mà còn có động từ đứng trước động từ chính. Người ta gọi nó là trợ động từ. Trợ động từ là gì?

trợ động từ is, have, can

Có những trường hợp chúng ta cần có một động từ ở phía trước, ví dụ như is doing.  Như các bạn đã biết, đây là cấu trúc của thì hiện tại tiếp diễn. Chữ is có thể hiểu nghĩa là “đang”. Nó là trợ động từ, tức là một động từ dùng để hỗ trợ cho động từ chính doing, để nói tạo ra nghĩa “đang làm”.

Một số trợ động từ khác như have trong have done – “đã làm”. Chữ have này là trợ động từ, có nghĩa đại khái là “đã”. Hoặc một trợ động từ khác là can – “có thể”. Can do – “có thể làm cái gì đó”.

Ishave, và can là những trợ động từ đứng trước động từ chính. Những chữ doingdonedo mới là động từ chính tạo nên nghĩa cho câu. Trợ động từ đứng trước chỉ để hỗ trợ, nói cho chúng ta biết động từ đang ở thì gì như is hay have, hay diễn tả khả năng như can

is eating

Ví dụ nếu như ta muốn nói: “con mèo đang ăn cá”, thì ta sẽ thêm một trợ động từ is đứng trước, nghĩa là “đang” và đổi chữ eats thành eating. Thì is là trợ động từ đứng trước danh từ chính, bổ nghĩa cho nó.

Trạng từ

Chúng ta còn một thành phần rất quan trọng là trạng từ. Như trong Bài 1 mình có nói trạng từ có thể mô tả cho động từ. Vậy trong một cụm động từ thì trạng từ đứng ở đâu? Trạng từ có thể ở rất nhiều vị trí khác nhau.

vị trí trạng từ

Thứ nhất, ví dụ như có một trạng từ happily – “một cách vui vẻ”. “Đang ăn một cách vui vẻ” – is happily eating. Trạng từ có thể đứng giữa trợ động từ và động từ chính như vậy.

Trạng từ cũng có thể đứng sau ngay động từ chính.

Trạng từ cũng có thể đứng giữa động từ to be và một tính từ. Nhưng trạng từ này không phải mô tả cho động từ giống những trạng từ ở trên. Mà ở đây nó là đang mô tả cho tính từ. Really cute ở đây người ta gọi là một cụm tính từ. Really mô tả cho cuteReally cute – “thật sự dễ thương”. Chứ không phải really mô tả cho động từ to be.

Trạng từ có thể đứng sau động từ như to smile hay đứng sau at the dog ở cuối câu.

trạng từ không nằm giữa động từ chính và danh từ phía sau

Một câu hỏi quan trọng là nó có thể chui vào giữa động từ eating và danh từ fish không? Thì nguyên tắc là ta không được đưa một trạng từ vào giữa một động từ và một danh từ. Nguyên tắc ngữ pháp là như vậy. Trạng từ không thể đưa vào giữa động từ và cái chịu ảnh hưởng của động từ ở phía sau (tân ngữ).

Tóm tắt

Bây giờ chúng ta cùng tóm tắt lại xem cụm động từ làm vị ngữ của chúng ta bao gồm những thành phần nào?

thành phần của cụm động từ

Thứ nhất, chúng ta có một động từ chính đứng ở giữa làm mặt trời – cái trung tâm. Xung quanh nó có những hành tinh nào quay quanh? Phía trước có trợ động từ (Aux) hỗ trợ cho động từ chính của chúng ta. Phía sau chúng ta có thể có cụm danh từ (N) chịu ảnh hưởng của động từ chính. Chúng ta có thể có một cụm giới từ, cụm tính từ (Adj), cụm động từ nguyên mẫu có to – diễn tả mục đích. Và xung quanh có thể có trạng từ (Adv). Trạng từ có thể có rất nhiều vị trí: giữa trợ động từ và động từ chính, đứng sau cùng, sau động từ. Chú ý là trạng từ không được đứng giữa động từ chính và danh từ ở phía sau. Đó là những thành phần chính của cụm động từ.

Một câu hỏi các bạn có thể đặt ra là: liệu có bắt buộc phải có chỉ một trong những thành phần trên không? Câu trả lời là không.

có thể có nhiều thành phần trên cùng một hàng

Ví dụ như ở ví dụ trên mình có thể đặt at the dog nằm sau to smileAt the dog lại là một cụm giới từ bổ nghĩa cho to smile. Tức là chúng ta có thể có nhiều thành phần cùng một lúc, nằm trong cùng một câu, không nhất thiết là chỉ có một trong những cái này thôi.

Tóm lại, chúng ta có chủ ngữ gồm những thành phần này, đồng thời cũng là một cụm danh từ:

cấu trúc cụm danh từ

Và vị ngữ gồm những thành phần này, đồng thời cũng là một cụm động từ.

cấu trúc cụm động từ

Chỉ cần nhớ như vậy là các bạn đã có thể tăng cường khả năng đọc hiểu của các bạn rất nhiều.

Hẹn gặp lại các bạn trong bài sau.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ng...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên p...

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần ...

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio