Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 4: Ví dụ phân tích cấu trúc của chủ ngữ


Bài này bàn về các ví dụ thực tế trong đề thi TOEIC nhằm chỉ cách phân tích cấu trúc của chủ ngữ của câu, hay nói cụ thể hơn là một cụm danh từ.

Xin chào các bạn!

Trong bài hôm trước, mình có nói về cấu trúc của một chủ ngữ trong câu tiếng Anh, hay cụ thể hơn là một cụm danh từ.

Trong bài này mình sẽ đưa ra một số ví dụ thực tế để giúp các bạn làm quen với cách phân tích một cụm danh từ, để các bạn biết được nó có những thành phần nào, từ đó có thể hiểu rõ hơn một câu tiếng Anh mà các bạn đọc.

Chúng ta hãy cùng xem xét những ví dụ thực tế, là những cụm danh từ đóng vai trò là chủ ngữ mà mình lấy ra từ các đề thi TOEIC. Chúng ta hãy cùng nghiên cứu chúng thử xem.

All the storage rooms

Như chúng ta đã biết, phía sau danh từ chính chúng ta có những cái này: Thứ nhất là to verb, phải cần có chữ to. Thứ hai là mệnh đề quan hệ, phải bắt đầu bằng những chữ như whowhichwhy… Còn nếu mệnh đề quan hệ rút gọn thì nó phải có V-ed hay là V-ing. Mình sẽ nói về điều này trong một cái ví dụ tiếp theo. Hoặc là có một cụm giới từ. Cụm giới từ thì phải bắt đầu bằng những chữ như onatfor… Sau danh từ chính là những thành phần đó.

Nhưng nhìn vào cụm danh từ này các bạn thấy không có ba thành phần đó. Vậy thì các bạn biết ngay là chữ sau cùng là một danh từ chính rooms – “những căn phòng”.

Storage đây là danh từ của động từ store, nghĩa là “việc cất trữ”. Storage rooms – “những căn phòng dùng cho việc tích trữ”. Storage là một danh từ đứng trước một danh từ chính, mô tả cho danh từ chính.

Chữ the là từ hạn định, giúp xác định những căn phòng, ý nói là ta đã biết là những căn phòng nào rồi.

All – “tất cả” cũng là từ hạn định. Giới hạn của nó là “tất cả những căn phòng”.

Many science majors

Cũng tương tự như ví dụ trên, majors là danh từ chính. Science – “khoa học”, là một danh từ bổ nghĩa cho danh từ chính majors phía sau. Many chính là từ hạn định, giới hạn ở đây là “nhiều”. Many science majors – “nhiều sinh viên chuyên ngành khoa học”.

Many companies interviewed

Ví dụ này chúng ta thấy có thêm một thành phần khác. Phía sau ta thấy có một chữ có –ed ở sau cùng. Vậy đây là động từ dạng V-edV-ed mà nằm sau cùng thì chúng ta hiểu đó là mệnh đề quan hệ rút gọn. Dạng đầy đủ của nó là which were interviewed. Nhưng mà nó đã rút gọn lại, bỏ which và were đi.  Nó mô tả cho danh từ chính là companies – “công ty” ở phía trước. Many – “nhiều” là từ hạn định mô tả cho danh từ chính. Nghĩa của cụm này là “nhiều công ty mà được phỏng vấn”.

A new approach to information asset protection

Ở đây chúng ta thấy phía sau có chữ to. Nó có phải là bắt đầu động từ dạng to verb – to do something không? Nó có phải là cụm động từ nguyên mẫu có to chỉ mục đích “để làm một cái gì đó” không?  Không phải. Tại vì phía sau là chữ information, không phải là động từ. Informationassetprotection đều là danh từ. Suy ra chữ to không phải là “để”, mà chính là giới từ có nghĩa là “đến”, như go to school – “đi đến trường”.

Nếu to là giới từ, thì nguyên cụm to information asset protection là một cụm giới từ, mô tả cho danh từ chính là chữ approach.

Phía trước chữ approach có chữ new là một tính từ bổ nghĩa cho danh từ chính.

Và a là từ hạn định, và giới hạn ở đây là bất kỳ – “bất kỳ một cái gì đó”.

Cụm này có nghĩa là “một phương pháp mới đối với việc bảo vệ tài sản thông tin”.

Customers who purchase more than 500 dollars worth of items

Nhìn vào ví dụ này chúng ta thấy rất rõ ràng là nó có chữ who. Vậy ta biết được từ chữ who trở đi là một mệnh đề quan hệ. Trong đây có động từ purchase – “mua”. Nguyên cái mệnh đề quan hệ này bổ nghĩa cho danh từ chỉ người ở phía trước là customers – “khách hàng”. Chữ customers này chính là danh từ chính. Nguyên cụm này có nghĩa là “những người khách hàng mà mua một cái gì đó”.

• Nãy giờ các bạn có thể để ý là chúng ta chỉ nói về những sự vật, sự việc, không nói về hành động. Lí do là chúng ta đang nói về cụm danh từ chỉ một sự vật sự việc nào đó và những thành phần mô tả cho nó.

Employers interested in obtaining information concerning grants for technician

Chúng ta có giới từ in và for. Chúng có phải là những cụm giới từ bổ nghĩa cho danh từ chính không? Chúng ta để ý phía trước có một chữ interested, có tận cùng là -ed. Vậy chúng ta hiểu đó là mệnh đề quan hệ rút gọn từ who are interested… Một chữ interested bằng với who are interested. Vậy thì từ chữ interested trở về sau là một mệnh đề quan hệ, mô tả cho danh từ chính ở phía trước là employers.

Nguyên cụm này nghĩa là “những người chủ mà quan tâm đến việc làm gì đó…”

The majority of small-sized firms

Nhìn vào cụm này chúng ta thấy ngay chữ of là giới từ, có nghĩa nôm na là “của”. Đây là một cụm giới từ, “của cái gì đó” ở phía sau. Cụm giới từ này mô tả cho majority là danh từ chính. The ở phía trước là từ hạn định.

Cụm này có nghĩa là “đại đa số trong những công ty cỡ nhỏ”.

Applicants for the managerial position

Ở ví dụ này chúng ta thấy có chữ for là một giới từ. Nên đây là một cụm giới từ, bao gồm một giới từ for và một cụm danh từ phía sau. Cụm giới từ này mô tả cho danh từ chính ở phía trước là applicants.

Nghĩa của cụm này là “những người nộp đơn xin việc cho vị trí quản lý”.

The application submitted

Chúng ta thấy một chữ có –ed ở phía sau. Suy ra đó là mệnh đề quan hệ rút gọn của which were submitted – “mà đã được nộp”, bổ nghĩa cho danh từ chính phía trước là applications.

Cụm này có nghĩa là “những đơn xin việc mà đã được nộp”.

Attendance of the annual conference

Chúng ta thấy cụm này có chữ of, vậy từ chỗ nó trở về sau là cụm giới từ – “của một cái gì đó”. Cụm giới từ này bổ nghĩa, mô tả cho danh từ ở phía trước là attendance.

Nghĩa của cụm là “số lượng người tham dự của hội nghị hàng năm”.

The unemployment rate

Chữ sau cùng chắc chắn là danh từ chính rateUnemployment là một danh từ, đứng trước danh từ chính và bổ nghĩa cho danh chính. The là từ hạn định.

Cụm này có nghĩa là “tỉ lệ thất nghiệp”.

A detailed quotation on the ongoing maintenance

Chúng ta thấy chữ on là một giới từ. Cụm on the ongoing maintenance là một cụm giới từ, mô tả cho danh từ chính là quotation.

Detailed là chữ có –ed đứng trước danh từ chính. Nó chính là tính từ đứng phía trước bổ nghĩa cho danh từ chính.

Chữ a là từ hạn định, với giới hạn ở đây là bất kỳ một cái nào.

Cụm này có nghĩa là “một bản báo giá chi tiết về việc bảo trì đang diễn ra”.

Attempts to ease congestion during peak hours

Chúng ta thấy có chữ to ở đây. Nhưng đây không phải là giới từ to nghĩa là “đến” hay là “đối với” như ở trên. Ở đây chính là động từ dạng to-V vì ease là động từ nguyên mẫu. Động từ ease là động từ của tính từ easy, có nghĩa là “làm cho cái gì đó trở nên dễ hơn”. Vậy từ chữ to trở đi là một cụm động từ nguyên mẫu có to, mô tả cho danh từ chính phía trước là attempts – “những nỗ lực”. Chữ to ở đây có nghĩa là “để” và nguyên cả cụm này chỉ mục đích cho danh từ chính.

Vậy cụm này có nghĩa là “những nỗ lực để giảm bớt sự ách tắc giao thông trong những giờ cao điểm”.

Domestically produced movies

Cụm này đặc biệt hơn, vì ở phía trước chúng ta thấy một chữ có –ly, là một trạng từ. Chúng ta có danh từ chính là chữ movies ở sau cùng. Tiếp theo là chữ có –ed, là tính từ mô tả cho danh từ chính. Vậy thì trạng từ domestically mô tả cho tính từ produced, không phải mô tả cho danh từ chính.

Cụm này có nghĩa là “những bộ phim được sản xuất trong nước”.

Đó là một vài ví dụ cho chủ ngữ hay chính xác là cụm danh từ. Trong bài tiếp theo chúng ta sẽ nghiên cứu về vị ngữ hay cụm động từ. Xin hẹn gặp lại các bạn vào bài sau. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ng...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên p...

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần ...

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio