Bài này chỉ cách nhận biết vị ngữ của một câu hay một mệnh đề bằng cách nhìn vào động từ BE, tìm trợ động từ, không có trợ động từ.
Xin chào các bạn,
Trong bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu.
Hôm trước chúng ta đã học về cấu trúc của một vị ngữ và chúng ta biết là trong một vị ngữ có thể có một cái đứng trước gọi là trợ động từ (loại từ đứng trước động từ chính của câu). Cách xác định vị ngữ dễ nhất là cứ nhìn vào trợ động từ, chúng ta sẽ biết là vị ngữ bắt đầu ở chỗ đó.
Động từ BE
Bây giờ chúng ta lấy ví dụ: I am sleeping. Vị ngữ của chúng ta bắt đầu từ chữ am, và am ở đây là trợ động từ bổ trợ cho động từ sleeping. Nhìn vào chữ am ta biết vị ngữ bắt đầu từ chỗ này. Hoặc ví dụ như: He has worked here. Vị ngữ bắt đầu từ chữ has, là trợ động từ bổ trợ cho worked. Hoặc I should go (tôi nên đi) – should là trợ động từ bổ trợ cho động từ chính là go. Cứ nhìn vào những từ này thì chúng ta biết nó bắt đầu một vị ngữ.
Chúng ta sẽ xem có những trợ động từ như thế nào.
Thứ nhất ta có động từ to be: am/is/are. Ta có hai trường hợp là V-ing và V-ed. Khi đi với động từ -ing, trợ động từ to be có nghĩa là đang làm gì đó. Khi đi với -ed thì có nghĩa là bị/được làm gì đó. Các bạn chú ý khi động từ to be đi với một tính từ (adj), lúc đó nó không phải trợ động từ mà chỉ là động từ bình thường. Ta hiểu động từ to be lúc này có nghĩa là có tính chất gì đó. Hoặc nếu đi với danh từ (noun) thì lúc đó nó có nghĩa “là” – là cái thứ đó, là cái danh từ đó. Các bạn lưu ý am/is/are chỉ là những ví dụ tiêu biểu vì thực ra động từ to be ở nhiều dạng khác nhau. Ví dụ ở quá khứ thì nó là was/were/been/be.
Bây giờ chúng ta sẽ xét các ví dụ thực tế trong bài thi TOEIC để xem vị ngữ bắt đầu bằng động từ to be là như thế nào.
Câu 103, nhìn vào ta biết vị ngữ là từ đây (are) trở đi. Nó là trợ động từ cho một chữ có -ed ở phía sau, nghĩa là được khuyên.
Câu 106, nhìn vào ta biết vị ngữ từ đây (are) đến đây (box). Ta biết nó là động từ to be (are) và phía sau là động từ thêm -ed (retained) : cái gì đó được giữ lại.
Câu 108, nhìn vào đây ta thấy được vị ngữ sẽ bắt đầu từ is… đến attendance. Vì lại có động từ to be (is) làm trợ động từ, phía sau là một động từ thêm -ed : cái gì đó được xem là gì đó.
Câu 129, nhìn vào ta thấy vị ngữ bắt đầu từ was… trở đi. Vì ta có was là động từ to be dạng quá khứ, phía sau là một động từ thêm -ed: cái gì đó/ai đó/bà nào đó đã được thăng chức.
Câu 130, ta thấy vị ngữ từ was… trở đi cho đến hết. Was ở đây không làm trợ động từ vì phía sau chúng ta không thấy chữ có -ed nào hết. Động từ to be ở đây là một động từ bình thường, phía sau đi với serious – một tính từ: mang nghĩa đã nghiêm trọng hơn.
Câu 137, vị ngữ sẽ bắt đầu từ is most… trở đi. Vì is là động từ to be, và nó là động từ thường chứ không phải trợ động từ vì chúng ta không thấy V-ing hay V-ed ở sau mà ta thấy một cụm danh từ. Động từ to be ở đây chúng ta hiểu nó là nguyên nhân của cái gì đó.
Câu 138, vị ngữ sẽ bắt đầu từ is available… trở đi. Động từ to be đi với tính từ available: cái gì đó nó được cung cấp/có sẵn.
Câu 139, vị ngữ rõ ràng bắt đầu từ are… cho đến hết. Are là trợ động từ vì phía sau là một V-ing. Ta hiểu đây là thì hiện tại tiếp diễn, chủ ngữ phía trước đang discovering – khám phá cái gì đó.
Tìm trợ động từ
Ngoài động từ to be ra, chúng ta còn có thể dựa vào những trợ động từ khác để xác định vị ngữ. Ví dụ ta có trợ động từ rất thường gặp là have/has. Nó đi với động từ ở dạng cột 3 V-ed trong bảng động từ bất quy tắc. Đây là thì hiện tại hoàn thành, nôm na có nghĩa là đã làm hành động đó.
Những trợ động từ khác hay gặp là will/would: nghĩa là sẽ. Hay can/could: có thể. Should: nên. Must/have/has to: phải. Lúc nào nó cũng đi với động từ nguyên mẫu. Nhìn vào câu và thấy những trợ động từ này thì chúng ta hiểu vị ngữ sẽ bắt đầu từ đây. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu một số ví dụ.
Câu 101
Nhìn vào ta thấy vị ngữ rõ ràng bắt đầu từ will be… trở đi. Will là trợ động từ mang nghĩa sẽ làm một cái gì đó.
Câu 102
Vị ngữ sẽ lại bắt đầu từ will be… – sẽ là – giống như câu 101.
Câu 109
Vị ngữ cũng bắt đầu từ will và rất dễ nhìn ra.
Câu 115
Đây là thì hiện tại hoàn thành có trợ động từ have, phía sau là một động từ có -ed (đã làm cái gì đó). Vị ngữ bắt đầu từ have… trở đi (cái gì đó đã làm gì đó).
Câu 131
Vị ngữ rõ ràng bắt đầu từ has… trở đi cho đến hết. Trợ động từ ở đây là has, có động từ decided ở sau, nghĩa là đã quyết định. The company là chủ ngữ.
Câu 135
Trợ động từ là must (phải làm gì đó). Vị ngữ bắt đầu từ must… trở đi.
Không có trợ động từ
Tuy nhiên chúng ta cũng có những câu mà vị ngữ không có trợ động từ.
Ví dụ những câu như thế này: I work at home. Đây là câu ở thì hiện tại đơn nên không cần có trợ động từ. Hoặc là: He works at home (hiện tại đơn), I worked at home (quá khứ đơn). Bạn chú ý quá khứ đơn thường thêm -ed. Dựa vào đó để nhận biết động từ. Hay những câu như I drove a Ferrari. Drove là quá khứ của động từ drive.
Những câu như thế này không có trợ động từ thì làm sao biết vị ngữ ở chỗ nào?
Thứ nhất là dựa vào những kiến thức của chúng ta, ví dụ như work – là hành động, là động từ nên ta có thể đoán vị ngữ bắt đầu từ đây.
Hoặc ta có thể nhìn vào đuôi của động từ đó trong cụm động từ làm vị ngữ. Ví dụ động từ indicate (đuôi -ate thường là động từ), hoặc recognize (đuôi -ize là động từ), hoặc là notify (đuôi -fy là động từ). Nhìn vào đấy ta có thể đoán được đó là động từ và có thể có vị ngữ ở đó.
Chúng ta còn có thể dựa vào cấu trúc của câu và kiến thức ta đã biết về cấu trúc của một câu. Ví dụ: The president drove a Ferrari – Ông chủ tịch lái một chiếc Ferrari. Cấu trúc của câu trong tiếng Anh như thế nào thì tiếng Việt cũng vậy. Nó sẽ có một cụm danh từ ở phía trước, ở giữa là một hành động, ở phía sau là một cụm danh từ. Cụm danh từ phía trước (The president) thực hiện hành động này (drove), và hành động drove tác động lên cái này (a Ferrari).
Cấu trúc câu thường là như vậy. Khi nhìn vào ta thấy phía trước là cụm danh từ, phía sau là cụm danh từ thì ở giữa sẽ là động từ. Ta hiểu vị ngữ bắt đầu từ drove trở đi và phía trước sẽ là chủ ngữ. Nhìn vào ta cũng có thể đoán ngay sát phía trước là chữ có đuôi -ent (president) – thường là danh từ chỉ người. Vậy chủ ngữ sẽ là The president, thì vị ngữ là phần còn lại.
Chúng ta hãy cùng xét một số ví dụ.
Câu 104
Nhìn vào đoạn đầu ta thấy có chữ có -s, có thể đoán đó là một động từ ở thì hiện tại đơn và phía trước nó là một danh từ. Ngoài ra đuôi -ain thường là động từ. Ví dụ như remain, retain,… Hoặc ta có thể thấy phía trước là cụm danh từ (The summary), phía sau là cụm danh từ (not only a technical), thì ta hiểu chữ ở giữa sẽ là một động từ. Cụm danh từ ở trước thực hiện hành động contain và hành động đó tác động lên cụm danh từ phía sau. Ta hiểu vị ngữ bắt đầu từ contains… trở đi (cái gì đó chứa đựng cái gì đó).
Câu 105
Nhìn vào ta thấy khúc đầu có chủ ngữ kéo dài thành cụm danh từ (The conference’s keynote speaker…) kéo dài đến addressed có đuôi -ed. Ta đoán được đây là động từ ở thì quá khứ đơn cột 2. Ta hiểu đây là một hành động. Phía sau là một danh từ gì đó. Cụm danh từ phía trước thực hiện hành động addressed với cái gì đó. Ta hiểu vị ngữ bắt đầu từ addressed… trở đi. Ngoài ra nhìn vào ta cũng thấy speaker có đuôi -er là danh từ chỉ người nên nó là chủ ngữ.
Câu 114
Khá dễ để nhận biết. Ta nhìn vào khúc The team members là một cụm danh từ, the same opinions là một cụm danh từ, thì rõ ràng have là hành động (những cái gì đó có cái gì đó). Vị ngữ sẽ bắt đầu từ have… trở đi, chủ ngữ từ members trở về trước.
Câu 124
Rất dễ để ta nhận biết hành động vì nó rất quen thuộc – make. Ở phía trước (All laboratory employees) là cụm danh từ, it ở phía sau là một đại từ. Vị ngữ từ make… trở đi.
Câu 128
Cũng là một hành động rất dễ nhận ra – takes. Phía trước rõ ràng là tên một người nào đó và là danh từ, phía sau là một danh từ (cái gì đó của cái gì đó). Vị ngữ sẽ bắt đầu từ takes… trở đi.
Câu 133
Có từ summarize là đuôi -ize thường gặp của động từ. Nhìn vào ta biết summarize là hành động. Ở trước là cụm danh từ (cái gì đó) thực hiện hành động summarize ở phía sau. Hành động sẽ bắt đầu từ summarize (cái gì đó summarize cái gì đó ở phía sau).
Câu 134
Ta cố gắng kiếm hành động ở chỗ nào. Ta thấy arise là từ có đuôi -ise, cũng là đuôi thường gặp của động từ, ta hiểu đây là động từ. Vị ngữ sẽ bắt đầu từ arise… trở đi, toàn bộ phía trước là cụm danh từ đóng vai trò chủ ngữ (những vấn đề gì đó arise).
Nhận xét
Đăng nhận xét