Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 6: Cách nhận biết vị ngữ

 

Bài này chỉ cách nhận biết vị ngữ của một câu hay một mệnh đề bằng cách nhìn vào động từ BE, tìm trợ động từ, không có trợ động từ.

Xin chào các bạn,

Trong bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu.

Hôm trước chúng ta đã học về cấu trúc của một vị ngữ và chúng ta biết là trong một vị ngữ có thể có một cái đứng trước gọi là trợ động từ (loại từ đứng trước động từ chính của câu). Cách xác định vị ngữ dễ nhất là cứ nhìn vào trợ động từ, chúng ta sẽ biết là vị ngữ bắt đầu ở chỗ đó.

Động từ BE

Bây giờ chúng ta lấy ví dụ: I am sleeping. Vị ngữ của chúng ta bắt đầu từ chữ am, và am ở đây là trợ động từ bổ trợ cho động từ sleeping. Nhìn vào chữ am ta biết vị ngữ bắt đầu từ chỗ này. Hoặc ví dụ như: He has worked here. Vị ngữ bắt đầu từ chữ has, là trợ động từ bổ trợ cho worked. Hoặc I should go (tôi nên đi) – should là trợ động từ bổ trợ cho động từ chính là go. Cứ nhìn vào những từ này thì chúng ta biết nó bắt đầu một vị ngữ.

Chúng ta sẽ xem có những trợ động từ như thế nào.

Thứ nhất ta có động từ to beam/is/are. Ta có hai trường hợp là V-ing và V-ed. Khi đi với động từ -ing, trợ động từ to be có nghĩa là đang làm gì đó. Khi đi với -ed thì có nghĩa là bị/được làm gì đó. Các bạn chú ý khi động từ to be đi với một tính từ (adj), lúc đó nó không phải trợ động từ mà chỉ là động từ bình thường. Ta hiểu động từ to be lúc này có nghĩa là có tính chất gì đó. Hoặc nếu đi với danh từ (noun) thì lúc đó nó có nghĩa “là” – là cái thứ đó, là cái danh từ đó. Các bạn lưu ý am/is/are chỉ là những ví dụ tiêu biểu vì thực ra động từ to be ở nhiều dạng khác nhau. Ví dụ ở quá khứ thì nó là was/were/been/be.

Bây giờ chúng ta sẽ xét các ví dụ thực tế trong bài thi TOEIC để xem vị ngữ bắt đầu bằng động từ to be là như thế nào.

Câu 103, nhìn vào ta biết vị ngữ là từ đây (are) trở đi. Nó là trợ động từ cho một chữ có -ed ở phía sau, nghĩa là được khuyên.

Câu 106, nhìn vào ta biết vị ngữ từ đây (are) đến đây (box). Ta biết nó là động từ to be (are) và phía sau là động từ thêm -ed (retained) : cái gì đó được giữ lại.

Câu 108, nhìn vào đây ta thấy được vị ngữ sẽ bắt đầu từ is… đến attendance. Vì lại có động từ to be (is) làm trợ động từ, phía sau là một động từ thêm -ed : cái gì đó được xem là gì đó.

Câu 129, nhìn vào ta thấy vị ngữ bắt đầu từ was… trở đi. Vì ta có was là động từ to be dạng quá khứ, phía sau là một động từ thêm -ed: cái gì đó/ai đó/bà nào đó đã được thăng chức.

Câu 130, ta thấy vị ngữ từ was… trở đi cho đến hết. Was ở đây không làm trợ động từ vì phía sau chúng ta không thấy chữ có -ed nào hết. Động từ to be ở đây là một động từ bình thường, phía sau đi với serious – một tính từ: mang nghĩa đã nghiêm trọng hơn.

Câu 137, vị ngữ sẽ bắt đầu từ is most… trở đi. Vì is là động từ to be, và nó là động từ thường chứ không phải trợ động từ vì chúng ta không thấy V-ing hay V-ed ở sau mà ta thấy một cụm danh từ. Động từ to be ở đây chúng ta hiểu nó là nguyên nhân của cái gì đó.

Câu 138, vị ngữ sẽ bắt đầu từ is available… trở đi. Động từ to be đi với tính từ available: cái gì đó nó được cung cấp/có sẵn.

Câu 139, vị ngữ rõ ràng bắt đầu từ are… cho đến hết. Are là trợ động từ vì phía sau là một V-ing. Ta hiểu đây là thì hiện tại tiếp diễn, chủ ngữ phía trước đang discovering – khám phá cái gì đó.

Tìm trợ động từ

Ngoài động từ to be ra, chúng ta còn có thể dựa vào những trợ động từ khác để xác định vị ngữ. Ví dụ ta có trợ động từ rất thường gặp là have/has. Nó đi với động từ ở dạng cột 3 V-ed trong bảng động từ bất quy tắc. Đây là thì hiện tại hoàn thành, nôm na có nghĩa là đã làm hành động đó.

Những trợ động từ khác hay gặp là will/would: nghĩa là sẽ. Hay can/could: có thể. Should: nên. Must/have/has to: phải. Lúc nào nó cũng đi với động từ nguyên mẫu. Nhìn vào câu và thấy những trợ động từ này thì chúng ta hiểu vị ngữ sẽ bắt đầu từ đây. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu một số ví dụ.

Câu 101

Nhìn vào ta thấy vị ngữ rõ ràng bắt đầu từ will be… trở đi. Will là trợ động từ mang nghĩa sẽ làm một cái gì đó.

Câu 102

Vị ngữ sẽ lại bắt đầu từ will be… – sẽ là – giống như câu 101.

Câu 109

Vị ngữ cũng bắt đầu từ will và rất dễ nhìn ra.

Câu 115

Đây là thì hiện tại hoàn thành có trợ động từ have, phía sau là một động từ có -ed (đã làm cái gì đó). Vị ngữ bắt đầu từ have… trở đi (cái gì đó đã làm gì đó).

Câu 131

Vị ngữ rõ ràng bắt đầu từ has… trở đi cho đến hết. Trợ động từ ở đây là has, có động từ decided ở sau, nghĩa là đã quyết định. The company là chủ ngữ.

Câu 135

Trợ động từ là must (phải làm gì đó). Vị ngữ bắt đầu từ must… trở đi.

Không có trợ động từ


Tuy nhiên chúng ta cũng có những câu mà vị ngữ không có trợ động từ.

Ví dụ những câu như thế này: I work at home. Đây là câu ở thì hiện tại đơn nên không cần có trợ động từ. Hoặc là: He works at home (hiện tại đơn), I worked at home (quá khứ đơn). Bạn chú ý quá khứ đơn thường thêm -ed. Dựa vào đó để nhận biết động từ. Hay những câu như I drove a FerrariDrove là quá khứ của động từ drive.

Những câu như thế này không có trợ động từ thì làm sao biết vị ngữ ở chỗ nào?

Thứ nhất là dựa vào những kiến thức của chúng ta, ví dụ như work – là hành động, là động từ nên ta có thể đoán vị ngữ bắt đầu từ đây.

Hoặc ta có thể nhìn vào đuôi của động từ đó trong cụm động từ làm vị ngữ. Ví dụ động từ  indicate (đuôi -ate thường là động từ), hoặc recognize (đuôi -ize là động từ), hoặc là notify (đuôi -fy là động từ). Nhìn vào đấy ta có thể đoán được đó là động từ và có thể có vị ngữ ở đó.

Chúng ta còn có thể dựa vào cấu trúc của câu và kiến thức ta đã biết về cấu trúc của một câu. Ví dụ: The president drove a Ferrari – Ông chủ tịch lái một chiếc Ferrari. Cấu trúc của câu trong tiếng Anh như thế nào thì tiếng Việt cũng vậy. Nó sẽ có một cụm danh từ ở phía trước, ở giữa là một hành động, ở phía sau là một cụm danh từ. Cụm danh từ phía trước (The president) thực hiện hành động này (drove), và hành động drove tác động lên cái này (a Ferrari).

Cấu trúc câu thường là như vậy. Khi nhìn vào ta thấy phía trước là cụm danh từ, phía sau là cụm danh từ thì ở giữa sẽ là động từ. Ta hiểu vị ngữ bắt đầu từ drove trở đi và phía trước sẽ là chủ ngữ. Nhìn vào ta cũng có thể đoán ngay sát phía trước là chữ có đuôi -ent (president) – thường là danh từ chỉ người. Vậy chủ ngữ sẽ là The president, thì vị ngữ là phần còn lại.

Chúng ta hãy cùng xét một số ví dụ.

Câu 104

Nhìn vào đoạn đầu ta thấy có chữ có -s, có thể đoán đó là một động từ ở thì hiện tại đơn và phía trước nó là một danh từ. Ngoài ra đuôi -ain thường là động từ. Ví dụ như remain, retain,… Hoặc ta có thể thấy phía trước là cụm danh từ (The summary), phía sau là cụm danh từ (not only a technical), thì ta hiểu chữ ở giữa sẽ là một động từ. Cụm danh từ ở trước thực hiện hành động contain và hành động đó tác động lên cụm danh từ phía sau. Ta hiểu vị ngữ bắt đầu từ contains… trở đi (cái gì đó chứa đựng cái gì đó).

Câu 105

Nhìn vào ta thấy khúc đầu có chủ ngữ kéo dài thành cụm danh từ (The conference’s keynote speaker…) kéo dài đến addressed có đuôi -ed. Ta đoán được đây là động từ ở thì quá khứ đơn cột 2. Ta hiểu đây là một hành động. Phía sau là một danh từ gì đó. Cụm danh từ phía trước thực hiện hành động addressed với cái gì đó. Ta hiểu vị ngữ bắt đầu từ addressed… trở đi. Ngoài ra nhìn vào ta cũng thấy speaker có đuôi -er là danh từ chỉ người nên nó là chủ ngữ.

Câu 114

Khá dễ để nhận biết. Ta nhìn vào khúc The team members là một cụm danh từ, the same opinions là một cụm danh từ, thì rõ ràng have là hành động (những cái gì đó có cái gì đó). Vị ngữ sẽ bắt đầu từ have… trở đi, chủ ngữ từ members trở về trước.

Câu 124

Rất dễ để ta nhận biết hành động vì nó rất quen thuộc – make. Ở phía trước (All laboratory employees) là cụm danh từ, it ở phía sau là một đại từ. Vị ngữ từ make… trở đi.

Câu 128

Cũng là một hành động rất dễ nhận ra – takes. Phía trước rõ ràng là tên một người nào đó và là danh từ, phía sau là một danh từ (cái gì đó của cái gì đó). Vị ngữ sẽ bắt đầu từ takes… trở đi.

Câu 133

Có từ summarize là đuôi -ize thường gặp của động từ. Nhìn vào ta biết summarize là hành động. Ở trước là cụm danh từ (cái gì đó) thực hiện hành động summarize ở phía sau. Hành động sẽ bắt đầu từ summarize (cái gì đó summarize cái gì đó ở phía sau).

Câu 134

Ta cố gắng kiếm hành động ở chỗ nào. Ta thấy arise là từ có đuôi -ise, cũng là đuôi thường gặp của động từ, ta hiểu đây là động từ. Vị ngữ sẽ bắt đầu từ arise… trở đi, toàn bộ phía trước là cụm danh từ đóng vai trò chủ ngữ (những vấn đề gì đó arise).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing  phía sau. Đây là thì hiện tại tiếp diễn và là vị ngữ. Còn chỉ có  loving  không thôi thì không thể là vị ngữ được. Ta thấ

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ngăn cách bằng dấu phẩy ( I am eating, will sl

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên phía trước thì hành động hire vẫn tác động lên  employee . Động t

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ta chừa trống ở giữa để đòi hỏi ta điền vào, ta c

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần trước ( was hired l

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio