Chuyển đến nội dung chính

Các từ bị lạm dụng trong IELTS Writing

 

Từ vựng là một thành phần quan trọng trong các ngôn ngữ nói chung, trong tiếng Anh và bài thi IELTS nói riêng. Việc sử dụng từ vựng dù trong IELTS hay trong đời sống thường ngày cũng cần phải đảm bảo sự chính xác, linh hoạt và phù hợp ngữ cảnh để đạt được hiệu quả truyền đạt. Tuy nhiên, nhiều thí sinh hiện nay có xu hướng lạm dụng một số cụm từ trong bài trong IELTS Writing. Điều này khiến cho việc diễn đạt ý đôi khi trở nên máy móc, không chính xác, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến điểm ở tiêu chí Lexical Resource.

Bài viết dưới đây sẽ liệt kê một số cụm từ thường bị lạm dụng trong IELTS, sau đó đưa ra lời khuyên phù hợp nhằm giúp thí sinh cải thiện khả năng sử dụng từ trong bài thi.

Các từ bị lạm dụng trong IELTS

As we all know/It can clearly be seen that/It is undeniable that/It cannot be argued that


Những cụm từ trên xuất hiện trong rất nhiều bài viết IELTS Task 2. Tuy nhiên chúng đều mắc lỗi lập luận tuyệt đối hóa (extreme argument) và vì vậy sẽ làm giảm tính thuyết phục (soundness) của lập luận được đưa ra. Trên thực tế, hầu hết những thứ mà thí sinh đưa vào bài thi IELTS đều chưa chắc được biết bởi mọi người (all know), được thấy một cách rõ ràng (clearly seen), không thể chối cãi (undeniable) hay không thể tranh luận được (cannot be argued).

Thay vì lạm dụng những từ trên, thí sinh nên xem xét tránh sự tuyệt đối hóa trong cách lập luận của mình

A controversial issue/There has been a heated debate (about something)/ There has been a growing concern on …


Những cụm từ này thường xuất hiện trong các mở bài của bài viết Task 2. Người đọc có thể dễ dạng bắt gặp những mở bài với cách viết như sau:
  • The problem of traffic congestion has always been a controversial issue.
  • There has been a heated debate on whether children should stay with parents after 18.
  • There has been a growing concern on how people travel to work.
Vấn đề đối với những cụm từ trên là chúng “nghiêm trọng hóa” các vấn đề trong đề thi IELTS. Trên thực tế, nội dung của đề thi IELTS thường không mang tính gây tranh cãi (controversial), được tranh luận nảy lửa (heated debate) hay ngày càng được quan tâm (growing concern). Những người duy nhất chú ý đến những vấn đề trong bài thi IELTS là thí sinh, người ra đề và những người chấm thi. Những cụm từ trên chỉ nên sử dụng để nói về những vấn đề thực sự được quan tâm và có nhiều ý kiến trái chiều từ nhiều người trong xã hội, ví dụ như nạo phá thai.

Lời khuyên: những cụm từ trên không nên được sử dụng trong bài thi IELTS vì đơn giản chúng không phù hợp với ngữ cảnh của bài thi. Thay vào đó, khi viết phần mở bài, hãy diễn đạt lại nội dung của đề bài một cách đơn giản theo ngôn ngữ của mình và đảm bảo truyền đạt được đầy đủ, toàn bộ nội dung của đề.

In a nutshell


Đây là một cụm bị lạm dụng rất nhiều để mở đầu phần kết bài phần IELTS Writing. Tuy nhiên, đây là một cụm không mang tính trang trọng, vì thế người học nên tránh trong một bài viết học thuật.

Gợi ý cách sửa: Thí sinh nên sử dụng In conclusion/To conclude để đảm bảo việc truyền đạt thông tin đơn giản và hiệu quả. Việc cố gắng tìm một cụm từ mới để mở đầu phần kết bài không làm tăng thêm điểm cho phần Writing

Since the dawn of time


Cụm từ trên cũng thường bị lạm dụng trong phần mở bài. Người đọc nên chú ý rằng cụm từ này mang ý nghĩa “từ thời bình minh của một kỷ nguyên” (thường dùng khi nói về các kỷ nguyên trong lịch sử). Tuy nhiên, mục đích của bài thi IELTS là đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ của thí sinh ở rất nhiều độ tuổi, nghề nghiệp khác nhau và vì vậy sẽ không đưa ra những nội dung yêu cầu kiến thức đến “từ thời bình minh của một kỷ nguyên”.

Lời khuyên: không nên sử dụng cụm từ trên trong IELTS Writing.

With the development of science and modern technology…


Rất nhiều thí sinh dùng câu này làm mở bài, nhưng nó chỉ phù hợp nếu bài viết thực sự đề cập đến khoa học và công nghệ. Nếu không, nó sẽ chỉ gây khó hiểu cho người đọc.
Gợi ý cách sửa: Tùy thuộc vào đề bài cụ thể, thí sinh nên paraphrase các cụm trong đề bài hoặc các chủ đề liên quan, chứ không rập khuôn sử dụng “science and modern technology”. Ví dụ với đề bài “Is a universal consensus on human rights possible?”, một đoạn mở bài tốt sẽ là:

With the alarming rise of terrorism and the wave of human displacement, the recognition and protection of human rights has become an increasingly important issue.”

Lời kết

Bài viết trên đã liệt kê một số cụm từ thường bị lạm dụng trong IELTS Writing. Đặc điểm chung của những cụm từ trên là đều có xu hướng khát quát thái quá (overgeneralise) vấn đề mà đề bài đề cập tới. Sau bài viết này, tác giả hy vọng người đọc sẽ có cái nhìn chính xác hơn về việc sử dụng từ vựng trong IELTS để từ đó cải thiện điểm số ở tiêu chí Lexical Resource.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing  phía sau. Đây là thì hiện tại tiếp diễn và là vị ngữ. Còn chỉ có  loving  không thôi thì không thể là vị ngữ được. Ta thấ

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ngăn cách bằng dấu phẩy ( I am eating, will sl

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên phía trước thì hành động hire vẫn tác động lên  employee . Động t

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ta chừa trống ở giữa để đòi hỏi ta điền vào, ta c

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần trước ( was hired l

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio