Chuyển đến nội dung chính

Ngữ pháp TOEIC – Bài 1: Từ loại


Ngữ pháp TOEIC Bài 1: Giới thiệu về các từ loại trong tiếng Anh, công dụng và vị trí của chúng.

Danh từ

Thứ nhất, chúng ta có danh từ. Danh từ trong tiếng Anh là Noun, viết tắt là chữ N. Danh từ là cái từ mà chỉ ra cái “danh”. Danh là “tên”, giống như “biệt danh” hay “chức danh”.



Khi mình hỏi thứ này nó là cái gì? Thì câu trả lời là “con mèo” – cat. Chữ cat là tên của cái thứ này. Nó nói cho chúng ta biết thứ này là thứ gì. Vậy chúng ta có danh từ cat. Nó là danh từ, là tên của một vật gì đó, một người gì đó hay là con gì đó.

Tính từ



Tiếp theo, chúng ta có từ loại tính từ. Tính từ tiếng Anh là Adjective – viết tắt là Adj. Tính từ một từ mà nêu ra tính chất của một danh từ, nêu ra tính chất của một cái gì đó.

Ví dụ con mèo này, tính chất của nó là gì? Mình muốn mô tả tính chất của nó. Nó mập hay nó ốm? Nó xấu hay nó đẹp? Nó già hay nó trẻ gì? Ví dụ mình có beautiful – con mèo nó “đẹp”. Chữ beautiful này nêu ra tính chất của con mèo. Nó là tính từ.

Động từ




Tiếp theo chúng ta có loại từ là động từ. Động từ tiếng Anh là Verb, viết tắt là chữ V. Động từ là một từ nêu ra hành động, nêu ra “cái gì đó làm cái gì đó”.

Ví dụ con mèo này nó “chạy” – runs. Chữ runs nêu ra cái hành động của con mèo này, nó cho chúng ta biết con mèo nó đang làm cái gì, thì nó là động từ.

Trạng từ



Loại từ tiếp theo là trạng từ. Trạng từ tiếng Anh là Adverb, viết tắt là Adv. Trạng từ là từ nêu ra trạng thái hay tình trạng. Có thể hiểu nôm na là nó nêu ra cái mức độ.

Ví dụ như mình nói runs là “chạy”. Chạy như thế nào? Chạy nhanh hay chạy chậm? Chạy từ từ hay vội vàng? Thì trạng từ nó nêu ra tình trạng hay trạng thái của việc chạy này. Ví dụ chúng ta có chữ quickly, một trạng từ. Ở phía sau nó có chữ -ly, nó là trạng từ. Cái trạng từ này nó mô tả cho cái việc chạy này. Chạy như thế nào? Chạy một cách nhanh.

Trạng từ cũng có thể mô tả cho một tính từ. Ví dụ như mình muốn nói “đẹp”. Con mèo này nó đẹp như thế nào? Đẹp thật hay là đẹp giả? Thì chúng ta có chữ really – “thật sự”. “Đẹp một cách thật sự”.

Hoặc là chúng ta có thể để chữ really ở trước chữ quickly. Chữ really nó mô tả cho cái quickly – “một cách nhanh”. Biết là một cách nhanh rồi, nhưng mà nhanh như thế nào nữa? Thì đây là “nhanh thật sự”.

Thì đó là chức năng của trạng từ. Trạng từ mô tả tình trạng hay trạng thái của những từ khác hay mô tả cái mức độ của chúng.

Giới từ



Loại từ tiếp theo là giới từ, preposition, viết tắt là chữ Pre. Mình có những giới từ quen thuộc như là: in, on, at, with, for… Những cái này gọi là giới từ. Giới từ chỉ có một chức năng duy nhất đó là đứng trước danh từ.

Ví dụ chữ on, trong tiếng Việt nó nghĩa là “trên”. Khi ta đọc chữ “trên” này lên, thì bắt buộc ta phải nói “trên cái gì đó”. Nó đòi hỏi ở phía sau này phải có một cái gì đó, phải có một cái danh từ, thì chúng ta mới có thể dùng được cái chữ “trên” này. Thì giới từ bắt buộc phải đứng trước danh từ. Đó là chức năng duy nhất của giới từ.

Ví dụ câu này mình muốn nói con mèo nó chạy vào đâu đó: “Con mèo nó chạy vào…” Thì ở đây chúng ta có chữ into – nghĩa là “vào”, vậy bắt buộc phía sau phải là “vào cái gì đó”, phía sau phải có một danh từ – ví dụ từ house. “Con mèo chạy vào nhà”. Đó là giới từ, đứng trước danh từ.

Từ hạn định



Loại từ tiếp theo là hạn định từ. Loại từ này nghe có vẻ hơi xa lạ với các bạn. Tiếng Anh nó gọi là Determiner – viết tắt là chữ Det. Hạn định từ là từ dùng để giới hạn hay xác định.

Hai từ hạn định rất quen thuộc là a/anthe. Từ hạn định cũng đứng trước danh từ: a car / the car. Thì nó giới hạn hay xác định những cái danh từ này như thế nào?

Ví dụ mình có những dấu chấm này. Mỗi dấu chấm là một chiếc xe. Ta có rất nhiều dấu chấm, vô số dấu chấm. Khi chúng ta nói a car – “một chiếc xe” thì nó sẽ là bất kỳ cái xe nào, không có xác định cái xe nào cả. Vậy cái giới hạn ở đây nó rất là rộng. A car là bất kỳ cái xe nào ở trong những dấu chấm này. Còn khi mình nói the car thì mình muốn nói chính xác là cái xe này. Mình đã xác định nó là cái xe nào, và người ta đã biết là đang nói cái xe nào rồi. Vậy chữ the nó giới hạn lại còn một chiếc thôi.

Những từ hạn định quen thuộc khác ví dụ như là my, his, her… – những từ chỉ sự sở hữu. Những chữ này nó giới hạn như thế nào? Ví dụ như cái xe này nó không phải là bất kỳ cái xe nào mà nó là “xe của tôi” – my. Nó là của tôi chứ không phải là bất kỳ cái xe nào. Sự giới hạn ở đây nó thu nhỏ lại.

Hoặc là chúng ta có some – some cars. Giới hạn lại là “một vài cái xe” thôi chứ không phải là nhiều xe. Ví dụ bốn cái xe ở đây – some. Hoặc là this – this car – là “cái xe này”, là cái xe ở gần đây, chứ không phải là cái xe ở đằng kia. Ta giới hạn lại, xác định lại là cái xe nào. Đó là từ hạn định.

Như câu này, ta đọc lên ta thấy rất là kỳ: really beautiful cat runs really quickly into house. Các bạn sẽ thấy nó thiếu thiếu. Mình đã cố tình chừa ra chỗ này. Vì bắt buộc chúng ta phải có từ hạn định ở đây. Ví dụ phía trước chúng ta có The – xác định là con mèo nào. Phía sau này ví dụ là my house. Runs into my house – “chạy vào cái nhà của tôi”. Đó là từ hạn định.

Đại từ



Còn một loại từ nữa gọi là đại từ, là một thành phần nhỏ thuộc tập hợp danh từ. Đại từ tiếng Anh là Pronoun, viết tắt là Pro. Nó là từ dùng để đại diện cho danh từ, cho nên mới gọi là đại từ.

Ví dụ như mình muốn nói câu này: My house is big – “Nhà tôi nó bự”. Và giờ mình muốn nói thêm là “cái nhà của tôi nó mắc” nữa thì mình nói là: My house is expensive. Thì khi mình nói như vậy thì phải lập lại chữ my house đến hai lần, nghe không hay. Cho nên mình dùng cái chữ it – nghĩa là “nó”, bỏ chữ my house này đi. “Nhà tôi thì bự. Nó mắc tiền nữa”. Lúc đó mình dùng chữ it này thay thế cho my house. Nó đại diện cho my house, nó gọi là đại từ.

Ví dụ câu ở dưới này, chúng ta đã nói ở trên này my house như thế nào rồi. Thì ở dưới này chúng ta không muốn nhắc lại chữ my house nữa nên chúng ta gạch nó đi, và chúng ta sẽ dùng một từ để đại diện cho nó là it – into it. Và bạn để ý là bởi vì đại từ thuộc tập hợp danh từ và được sử dụng như là danh từ nên nó có thể theo sau giới từ. Giới từ có thể đi trước nó: into it.



Thì đó là những loại từ chính. Nếu biết được cách sử dụng những loại từ này có thể giúp cho các bạn rất nhiều. Hẹn gặp lại các bạn trong bài tiếp theo.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ pháp TOEIC – Bài 9: to V và V-ing không bắt đầu một vị ngữ

  Động từ dạng  to V  và động từ dạng  V-ing  thì không thể bắt đầu một vị ngữ (không đóng vai trò là động từ chính của câu). Xin chào các bạn, Trong những bài trước mình đã hướng dẫn các bạn cách xác định vị ngữ của câu. Trong bài này mình muốn nói với các bạn có hai dạng động từ mà khi nhìn vào ta biết chỗ đó không phải vị ngữ của câu. Ta cùng xét một câu như thế này:  I love you . Đây là một câu rất quen thuộc mà chúng ta nghe hoài. Đây là một câu tiếng Anh hợp lý. Còn hai câu này rõ ràng các bạn chưa từng nghe bao giờ:  I loving you và I to love you . Bởi vì sao? Đối với câu  I love you  thì  love you  là một vị ngữ, động từ  love  chia ở thì hiện tại đơn. Còn  loving you  không phải thì gì cả nên không phải vị ngữ,  to love you  cũng không phải vị ngữ. Khi chúng ta ghi  I am loving you  thì  am loving you  là vị ngữ, lúc đó có động từ  to be  ở trước và  V-ing ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 8: Câu có hai vị ngữ

Một câu có thể có hai vị ngữ và làm thế nào để nhận biết chúng. Xin chào các bạn, Trong bài trước mình có nói một câu thì phải có một chủ ngữ và một vị ngữ. Nhưng không nhất thiết một câu lúc nào cũng chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ thôi. Ví dụ có câu:  I am eating and will sleep . Áp dụng những kiến thức đã học từ các bài trước thì ta thấy ở đây có động từ  to be  ( am ) +  V-ing  ( eating ) nên đây là một vị ngữ. Phía sau có trợ động từ  will , đó cũng là một vị ngữ. Đây là hai vị ngữ trong một câu có một chủ ngữ: vị ngữ tôi đang ăn và vị ngữ sẽ ngủ, nối với nhau bằng liên từ  and . Các bạn chú ý là chúng ta có thể sẽ có những trường hợp như thế này. Ta cần hiểu đây là hai chủ ngữ của một vị ngữ để đọc hiểu tốt hơn. Và ta cần nhớ hai vị ngữ phải được ngăn cách nhau bằng liên từ  and/or/but , là những cái thường xuyên gặp. Chúng ta không thể nói  I am eating will sleep . Không được có hai vị ngữ liên tiếp nhau như vậy trong một câu, hoặc ng...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 10: Chủ động và bị động

  Chủ động là gì? Bị động là gì? Cách hiểu chính xác một động từ ở thể chủ động hay bị động là thế nào? Xin chào các bạn, Trong bài này mình muốn nói qua về cách hiểu của chủ động và bị động. Ta cùng xét qua hai câu như thế này: The employee works. The employee is hired. Xét câu ở trên, ta thấy  works  là hành động của người nhân viên, tự họ làm. Ví dụ như người nhân viên tự đánh máy, tự viết báo cáo, tự nhập dữ liệu… Hành động  works  là xuất phát từ người nhân viên. Còn câu dưới, hành động  hired  là hành động không xuất phát từ người nhân viên. Người nhân viên chỉ làm việc, và họ không thuê. Ai đó đã thuê người nhân viên. Để hiểu rõ hơn thì chúng ta xét câu:  The manager hires the employee  (Người quản lý thuê người nhân viên). Hành động  hires  ở đây không phải của người nhân viên, mà do người quản lý làm. Người quản lý thuê người nhân viên, hành động này tác động lên người nhân viên. Câu ở dưới ta đổi  employee  lên p...

Barron’s Essential Words for TOEFL

Barron’s Essential Words for TOEFL is one of the best books for TOEFL preparation that You should try. I am sure you are going to like it. The Barron’s Essential Words for TOEFL valuable handbook features vocabulary and definitions of more than 450 words, two 30-question practice tests with answer keys, and a pronunciation guide. The practice test closely follow the actual TOEFL format. Added features include vocabulary-building strategies and advice on how to learn new English words with help from a dictionary and thesaurus. Barron’s Essential Words for TOEFL Review: I strongly recommend this textbook as a valuable tool for all who are enthusiastic to improve their comprehension skills, to get higher scores on the TOEFL and to expand their vocabulary knowledge. ELLs and TESOL students can benefit from this textbook during the language learning process. TESOL teachers can also use this textbook because of the dictionary and thesaurus for their students. These are two useful tools to h...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 7: hai câu trong một câu (câu phức)

  Cách nhận biết câu phức, tức là hai vế câu trong một câu được nối với nhau bằng một liên từ. Xin chào các bạn, Trong bài hôm trước chúng ta đã học qua những cách xác định vị ngữ. Hãy cùng áp dụng thử vào câu này. I was cleaning the floor when my father came home. Ở đây ta thấy có một động từ  to be  ( was cleaning ) ở thì quá khứ tiếp diễn. Động từ  to be  là trợ động từ nên xác định được đây là vị ngữ (mình đã nói trong bài hôm trước rồi). Ở phía sau ta lại thấy thêm một chữ  came , là quá khứ đơn của động từ  come . Thì ở đây lại thêm một vị ngữ là  came home  – đã về nhà. Ta thấy được câu này có hai vị ngữ và hai chủ ngữ: Tôi đang lau nhà khi ba tôi về nhà. Hai câu có chủ ngữ riêng và vị ngữ riêng được nối lại trong một câu bằng chữ  when . Ta gọi là câu phức, hay hiểu đơn giản là hai câu nhỏ nối với nhau thành câu lớn. Chúng ta cần phải biết cái này để hiểu rõ hơn nghĩa của một câu. Và trong bài thi TOEIC có nhiều trường hợp người ...

Ngữ pháp TOEIC – Bài 11: Mệnh đề quan hệ

Giải thích về mệnh đề quan hệ và mệnh đề quan hệ “rút gọn”. Xin chào các bạn, Trong bài này mình sẽ nói về một chủ điểm ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh nói chung và bài thi TOEIC nói riêng. Đó chính là mệnh đề quan hệ. Vậy mệnh đề quan hệ là gì, cách dùng như thế nào, cách hiểu như thế nào, chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Ví dụ ta có một câu như thế này: The employee arrives late everyday. The employee  (người nhân viên) là chủ ngữ,  arrives late everyday  (đến trễ hàng ngày) là vị ngữ. Tương tự có câu khác cũng giống vậy, nhưng thay vì đến trễ ta ghi thành đến sớm: The employee arrives early everyday . Trong công ti có một người đến trễ, một người đến sớm, thì làm sao biết được nhân viên nào đến trễ và nhân viên nào đến sớm? Từ đó chúng ta nảy sinh một nhu cầu, đó là xác định rõ người nhân viên nào. Ví dụ mình muốn nói người nhân viên đến trễ  mỗi ngày làm trong phòng Marketing ( works in Marketing ), còn người nhân viên đến sớm mỗi ngày là người được thuê tuần ...

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials

Starter Toeic - Third Edition ( Ebook Audio ) Beginner Toeic Test Materials Starter Toeic - Third Edition is for beginner English learners to practice for the Toeic exam. This book focuses on the key grammar points of the Toeic exam followed by exercises to practice. Hopefully this Starter Toeic book will help you improve many toeic skills. Download Starter Toeic 3 Edition:   EBOOK STARTER TOEIC (PDF): EBOOK STARTER TOEIC (PDF)   AUDIO STARTER TOEIC (MP3): AUDIO STARTER TOEIC (MP3)

The Complete Guide to IELTS

The Complete Guide to IELTS  is an IELTS preparation guide. This complete IELTS guide provides practice in all the tasks of the IELTS test. This course is covering all the IELTS tasks. The Complete Guide to IELTS ( PDF + Audio ) The Complete Guide To IELTS offers a step-by-step program that gives you lots of practice in the various tasks you will have to do in the  IELTS exam . The aim of the book is to help you get the best possible score in each part of the IELTS exam by showing you what skills are being tested and how you can develop them. The practice materials in this book are designed to help you get a high score in IELTS Academic. Band Score 6 to 9 is the sort of score usually required for university entrance. Specific material for the General Training version is found on the DVD-ROM.   Download Now: Book:  The Complete Guide to IELTS PDF Audio:  The Complete Guide to IELTS Audio